-->

Mẹo để chia động từ chính xác trong câu

PHẤN 1 : CÁCH CHIA THÌ TỔNG QUÁT: (chỉ bao gồm các thì đơn )

.Tôi không nhắc lại công thức của từng thì, vì bất cứ sách nào cũng đều có và các em có thể tham khảo .

Muốn chia thì được tốt chúng ta có 2 cách làm như sau
1) Chia thì dựa vào dấu hiệu 
Cách làm :

- Chỉ việc nhìn các dấu hiệu trong câu mà làm 
ex:
I (meet) him yesterday.
Nhìn trong câu có dấu hiệu là yesterday nên ta chia quá khứ đơn
-> I met him yesterday.
Ưu điểm của cách làm này là nhanh, không cần suy nghỉ nhiều chỉ cần nhớ dấu hiệu nào chia thì nào là làm được .
Khuyết điểm là khi gặp những câu khó phức tạp, dựa vào dấu hiệu đôi khi lại sai hoặc không có dấu hiệu thì không làm được .
ex1:
I ( just/meet) him.
Ở đây là câu đơn và các em học theo kiểu nhận dạng thì qua dấu hiệu (just : thì hiện tại hoàn thành)và các em đã làm đúng 
-> I have just met him.(đúng )
ex2:
When I came ,he (just go ) out.
Thấy chữ just lại ăn quen, nên chia HTHT như câu trên, thế là sai
->When I came, he has just gone out.(sai)
->When I came, he had just gone out.(đúng )

2) Chia theo sơ đồ:

Ưu điểm :
Giải được hầu hết tất cả các dạng nhất là các câu khó 
Khuyết điểm :
Mất nhiều thời gian phân tích câu, phải hiểu nghĩa của câu

Biết đựoơc ưu khuyết điểm của từng cách mà ta vận dụng, đối với câu dễ thì dùng cách 1 câu khó thì dùng cách 2 

Cách làm dạng 2 như sau:

Phân chia làm 3 khu vực thời gian : 
1-Luôn luôn ,lúc nào cũng có 
2-đã xảy ra rồi 
3-chưa xảy ra
Xét xem hành động trong câu thuộc khu vực nào 
Nếu thuộc khu vực 1, thì chia thì hiện tại đơn

ex:
The Sun (rise) in the East and (set) in the West.
(Mặt trời mọc ở hướng Đông và lặn ở hướng Tây)
Thấy rằng việc này xảy ra mọi lúc, xưa cũng vậy mà nay cũng vậy => khu vực 1 nên chia thì hiện tại đơn
->The Sun rises in the East and sets in the West.
Nếu thuộc khu vực 2 thì xét tiếp như sau:
Đối với câu chỉ có 1 mệnh đề : 

Nếu có thời gian xác định thì chia thì quá khứ đơn ,
Thời gian xác định ở đây được hiểu là có thể xác định được khi nào, cụ thể bao gồm các chữ như : ago , yesterday, last… , in + năm ….
Nếu không có thời gian xác định dùng thì hiện tại hoàn thành 

không có thời gian xác định đựoc hiểu là không có ghi thời gian xảy ra lúc nào hoặc có ghi nhưng chỉ ghi chung chung như : recently, lately (gần đây ),so far (cho đến nay)…
+ Dạng câu phức : (thường có hai mệnh đề )
Cách làm :
So sánh 2 hành động : 
Nếu 2 hành động xãy ra trước, sau :
Hành động trước -> quá khứ hoàn thành 
Hành động sau -> quá khứ đơn
Ex:
I had taken a bath before I went to school.(tôi tắm trước khi tôi đi học học )
Tắm :trước nên dùng QKHT 
Đi học :sau nên dùng QK đơn 
Nếu hai hành động xãy ra liên tục thì 
Cả hai đều dùng thì quá khứ đơn
Ex:
When I came home, I turned on the lights. (hai hành động liên tục nhau)
Nếu hai hành động cắt ngang nhau thì :
Hành động đang xảy ra dùng quá khứ tiếp diễn, hành động cắt ngang dùng quá khứ đơn
Ex:
I was eating when he came (tôi đang ăn thì anh ta đến )
Hành động thuộc khu vực 3 : chưa xảy ra 
Cũng tương tự như khu vực xảy ra rồi :
Hai hành động trước sau :
Hành động trước dùng tương lai hoàn thành 
Hành động sau dùng tương lai đơn
Hai hành đông liên tục : cả hai đều dùng tương lai đơn 
Hai hành động cắt ngang :
Dùng tương lai tiếp diễn và tương lai đơn
LƯU Ý:
Khi gặp các liên từ mà lúc dịch sang tiếng Việt có chữ KHI ( when : khi, as soon as : ngay khi, before : trước khi,after : sau khi, by the time : trước khi, until : cho đến khi ….) thì không được dùng chữ SẼ (will, would) cho mệnh đề đi sau, cụ thể như sau :
Dùng hiện tại đơn thế cho thì tương lai đơn, dùng thì hiện tại hoàn thành thế cho thì tương lai hoàn thành 
Ex:
I will give him the book when I meet him.
Đây là chuyện chưa xãy ra đáng lẽ dùng thì tương lai cho cả 2 mệnh đề nhưng vì mệnh sau có chữ when nên phải dùng thì hiện tại đơn thế vào
Ex:
I will return the book as soon as I have read it. (tôi sẽ trả lại quyển sách ngay khi tôi đọc xong nó )
Đây là hai hành động trước sau đáng lẽ dùng thì tưong lai và tương lai hoàn thành nhưng vì mệnh sau có chữ as soon as nên phải dùng thì hiện tại hoàn thành thế vào .

CÁCH CHIA THÌ KHI GẶP CHỮ WHEN

Trong lúc chia thì chúng ta thường rất hay gặp chữ WHEN 
Sau đây là cách chia thì khi gặp chữ when :
1) Đối với trường hợp chưa xảy ra :
+ Nếu hai hành động xảy ra liên tục nhau:
Bên có when chia thì hiện tại đơn, bên không có when chia thì tương lai đơn 
Ex:
Tomorrow I will give her this book when I meet her (gặp rồi tiếp sau đó là trao sách )
+ Nếu hai hành động cắt ngang nhau:
Hành động đang xãy ra dùng tương lai tiếp diễn, hành động cắt ngang chia thì tương lai đơn 
Ex:
Tomorrow when you arrive at the airport, I will be standing at the gate.(bạn đến lúc đó tôi đang đợi )
+ Hai hành động trước sau (hành động này hoàn tất trước một hành động khác xảy ra )
Hành động xảy ra trước dùng thì tương lai hoàn thành, hành động xảy ra sau dùng thì tương lai đơn (nhớ khi gặp chữ KHI thì phải bỏWILL )
Ex:
By the time you come, I will have gone out .
( By the time = before : trước khi )

2) Đối với trường hợp xảy ra rồi :

Cũng có 3 hoàn cảnh sau:
+ Nếu hai hành động cắt ngang nhau (một hành động này đang xảy ra thì có một hành động khác cắt ngang ) – các bạn lưu ý trường hợp này rất thường gặp
- Hành động đang xảy ra dùng Qúa khứ tiếp diễn 
- Hành động cắt ngang dùng Qúa khứ đơn 
- Ex:
I was playing soccer when it began to rain.(mưa cắt ngang hành động chơi bóng)
Cách nhận dạng ra loại này:
- Phải dịch nghĩa của câu,các động từ cắt ngang thường là :come, meet, see, start, begin…..
+ Nếu hai hành động xảy ra liên tục hoặc đồng thời nhau:
- Cả hai hành động đều chia Qúa khứ đơn
- -Dấu hiệu nhận biết là :
- Dịch nghĩa thấy 2 hành động xảy ra liên tục nhau
- Ex: 
- When he came home, he opened the door 
- Khi mệnh đề when có các chữ sau: lived , was, were 
- Ex:
- When I lived in HN, I studied at TBT school.
- When he was a child, he had a habit of getting up late.
+ Hai hành động trước sau (hành động này hoàn tất trước một hành động khác xảy ra )
- Hành động xảy ra trước dùng Qúa khứ hoàn thành ,hành động sau dùng Qúa khứ đơn
- Cách nhận ra loại này :
- Các dấu hiệu thường gặp là :already, for + khoảng thời gian , just 
- Ex:
- When I came, he had already gone out (khi tôi đến anh ta đã đi rồi )
- When I came, he had gone out for two hours (khi tôi đến anh ta đã đi đựơc hai tiếng rồi )
- Cũng có thể dịch qua nghĩa 
- Ex:
- I didn’t meet Tom because when I came, he had go out .(dấu hiệu là do tôi không gặp -> đã đi rồi )
NHẬN XÉT ()