(ĐHVH) - Danh từ làm chủ ngữ và
động từ cần phải phù hợp với nhau về số. Chúng có thể ở dạng số ít hoặc số
nhiều. Đôi khi người học cũng gặp phải những trường hợp phân vân liệu chia động
từ đã phù hợp với danh từ đi kèm với nó chưa. Bài viết này tóm tắt một số quy
tắc chung và một số trường hợp cụ thể giúp người học tránh được những lỗi
thường gặp về chia động từ khi học tiếng Anh.
Sau đây là một số ví dụ về
trường hợp động từ và danh từ chưa phù hợp về số mà người học thường mắc:
- John and
Mary is a couple.
- John are a
mechanic who earn more than $50,000 a year.
- Mary are a
farmer, she have a cow farm.
- Each of my
friends have a room.
Khi các động từ phù hợp với
danh từ về số thì:
- John and
Mary are a couple.
- John is a
mechanic who earns more than $50,000 a year.
- Mary is a
farmer, she has a cow farm.
- Each of my
friends has a room.
Một số quy tắc về
sự tương hợp giữa danh từ và động từ:
1. Số
của danh từ (số ít hay số nhiều) quyết định dạng của động từ. Danh từ số ít và
danh từ không đếm được đi với động từ số ít. Danh từ số nhiều đi kèm với động
từ số nhiều.
VD: My sister is a teacher.
The furniture was more
expensive than we thought.
Peter and Jane have known each
other for a long time.
2. Có thể có nhiều hơn 1
cặp danh từ - động từ trong một câu, cần phải đảm bảo mỗi cặp phù hợp với nhau
về số.
VD: Elizabeth, in her book
"On Death and Dying," outlines the stages of dying, and she
illustrates that both the terminally ill person and the person's loved ones
experience these stages.
Vietnam has gone through many
changes in its history and experienced many economic changes recently.
3.Lưu ý về động từ có quy tắc
và động từ bất quy tắc vì quy ước về sự tương hợp của 2 loại động từ này với
danh từ là khác nhau.
VD: Michael walks every day,
and every day a loose dog turns him into a marathon runner.
Red is a good color for that
curtain.
The salad has enough lettuce.
He and she were friends for a
long time.
4. Lưu ý với một số
danh từ và đại từ có vẻ là số nhiều nhưng lại có chức năng là danh từ số ít.
VD: Mathematics was my favorite
subject at school.
5. Những cụm danh từ
có giới từ đi giữa thì động từ sẽ chia theo danh từ đầu tiên
N1
+ giới từ (prep) + N2 + V1
VD: A box of cigarettes contains 20 pipes.
The colors of the rainbow
are beautiful.
Một số trường hợp
cụ thể:
1. Các đại từ không xác
định như Everyone, Everybody, Everything, Anyone, Anybody, Anything, No
one, Nobody, Nothing luôn được coi là số ít và vì vậy động từ phải ở
dạng số ít. à Nếu một trong các từ Every, Any, No đi liền trước
danh từ làm chủ ngữ thì động từ số ít.
VD: Everything
looks bright and clean.
Everyone /
everybody has finished his or her homework.
Every man or woman
is required to check in.
Lưu ý: No
- No + N số
ít à V số ít
No + N số nhiều à V số nhiều
VD: No example is relevant to this case.
No dogs are allowed in the flower garden.
No smoking or drinking is allowed here.
Đại từ không xác định none
có thể vừa là số ít vừa là số nhiều. Nếu coi none tương đương
với not any thì sử dụng động từ số nhiều
VD: None of the engines are
working.
None of the students have done
their homework.
Khi ta coi none
với nghĩa not one thì sẽ sử dụng động từ số ít
VD: None of the food is fresh.
None of you claims
responsibility for this incident?
2. Each
Liền sau Each
thường là danh từ số ít nên thường đi cùng động từ chia số ít.
Each student is responsible for
doing his or her work.
Có những trường hợp đi sau each
là giới từ (thường là of) đi kèm với danh từ số nhiều, động từ
cũng phải chia số ít.
VD: Each of the children has
toys.
Each of the students is
responsible for doing his or her work.
Each / Every + N số
ít + and + each / every + N số ít
VD: Each boy and each girl in
this class has a book.
3. Chủ ngữ là các cụm
danh từ kết hợp với nhau
3.1. Các danh từ kết
hợp với nhau bởi and
Hai hay nhiều danh từ kết hợp
với nhau bởi từ and (chỉ nhiều đối tượng, nhiều sự vật, sự việc)
thì động từ ở dạng số nhiều.
VD: The mayor and his brothers
are going to prison.
Fire and water do not agree.
Hai hay nhiều danh từ kết hợp
với nhau bởi từ and nhưng ám chỉ một đối tượng, sự vật, sự việc
thì động từ ở dạng số ít
VD: Red beans and rice is my
mom’s favorite dish. (Red beans and rice là một món ăn)
My best friend and adviser,
Huong, is sitting over there.
3.2. Các danh từ kết hợp
với nhau bởi or, nor, with, as long as, along with, together with,
accompanied by, in addition to, as well as, including
Trong các trường hợp này, động
từ thường chia theo danh từ đầu tiên (đứng trước các giới từ or, with, as
long as, along with,…)
VD: Our happiness or our sorrow
is largely due to our actions.
The mayor as well as his
brothers is going to prison.
James or Chris is to
blame for the accident.
4. Either/ or,
Neither / nor, Not only / but also
Either
Neither
Not only
|
+ N1 +
|
or
nor
but also
|
+ N2 +
|
V chia theo N gần nhất
|
VD: Not only
my brother but also my sister is here.
Neither he
nor his colleagues attended the meeting.
Either my
father or my brothers are going to sell the house.
Như ta thấy ở ví dụ trên, động từ sẽ chia theo danh từ ở gần nó nhất.
Lưu ý:
4.1. Either, Neither
Các đại từ either,
neither là số ít và đi kèm các động từ số ít mặc dù có vẻ chúng đề cập
đến hai đối tượng, sự vật, sự việc về nghĩa.
VD: Which shirt do you want for
Halloween? Either is fine with me.
4.2. Either of,
Neither of
Đi liền sau either of,
neither of thường là danh từ số nhiều, nhưng động từ vẫn thường
chia ở số ít.
VD: Either of the two traffic
lights is working.
Lưu ý: Đôi khi đối với trường
hợp không trang trọng, neither of và either of đi theo đó vẫn là
danh từ số nhiều và đi kèm động từ số nhiều.
VD: Neither of the restaurants
we went to were expensive.
Are either of you taking this
seriously
5. Here và
There
Khi câu bắt đầu bằng here
hoặc there thì chủ ngữ sẽ thường đứng sau động từ
VD: Here are the papers you
requested.
Lưu ý: There + be (chia theo danh
từ) + N với nghĩa là có.
VD: There is a problem with the
advertising budget.
There are 40 students in this
class.
6. Danh từ chủ ngữ
là tựa đề cuốn sách, tên bài báo, câu chuyện, khoảng cách, thời gian, tiền bạc,
con số, đơn vị đo lường được coi là danh từ số ít và động từ đi kèm cũng ở số
ít.
VD:
20 kilometers is a long distance for him.
“Tom
and Jerry” is popular all over the world.
Lưu ý: Các
cụm danh từ đề cập đến tỉ lệ toán học có thể đi với động từ số ít hoặc nhiều
tuỳ thuộc vào văn cảnh.
VD: A
small percentage of the employees are opposed.
A large
percentage of the cargo was damaged.
Ten and six are added together
to equal sixteen.
Ten minus six is four.”
7. Danh từ là một
tập thể, tập hợp chỉ hơn một người nhưng được coi là danh từ số nhiều và lại
thường đi kèm với động từ số ít như: class, crowd, senate, family,
committee, team, group, crew…
VD: The committee decides how
to proceed.
The family has a long history.
Lưu ý: Hầu như các trường hợp
trên, người dùng coi các danh từ trên là một đơn vị, một tập thể, nên thường đi
kèm với động từ số ít. Trong trường hợp ta coi các danh từ trên gồm nhiều cá
nhân thì động từ đi kèm lại chia ở số nhiều.
VD: The committee put their
hands together and applauded the outgoing
chairman.
8. Một số danh từ đi
với động từ số nhiều: people, police, poultry, cattle,… the+adj
(chỉ một lớp người)
VD: The rich are not always
happy.
The police have arrested the
thieves.
9. The number
of + N số nhiều à V số ít
A number of + N số nhiều à V số nhiều
VD: The number of students in this class is small.
A number of students are absent today.
10.
Danh từ ở dạng số nhiều chỉ những đối tượng đơn lẻ
Một số danh từ kết thúc bằng “s”
nói về một đối tượng nhưng lại là số nhiều và đi kèm với động từ ở dạng số
nhiều.
VD: Our thanks go to the
workers who supported the union.
My trousers are in a medium
size.
Lưu ý: trong trường hợp một số
danh từ đi với “a pair of” thì động từ lại chia ở số ít.
VD: My pair of trousers is in a
medium size.
Scissors are dangerous.
A pair of scissors is required
for this activity.
Các danh từ không ở số nhiều
nhưng có dạng thức số nhiều (đuôi “s”): physics, economics,
politics, linguistics,…
VD: Physics is difficult but
interesting.
The news from the front is bad.
11. Câu có
chủ ngữ bao gồm danh từ ở dạng khẳng định và danh từ ở phủ định (It was
not A, but B…; It was B, rather than A…), động từ chia theo
danh từ ở dạng khẳng định.
VD: It is not the faculty members
but the president who decides this issue.
It was the speaker, not
his ideas, that has provoked the students to riot.
It is not the contents of the
speech, but its delivery that is at issue.
12.
All,
Some, None
Plenty
Half,
Most, The rest
A
lot / Lots
|
of
|
N số ít à V số ít
N số nhiều à V số
nhiều
|
VDAVVD: All of the chickens
are gone.
13. Both,
Both of, Many, Few, Some, Several of N số nhiều à V số
nhiều
VD: Several people are present
at school today.
14. Ving
à V số ít
Ving and Ving
(2 hay nhiều sự việc, hành động) à V số nhiều
VD: Swimming in the ocean and
playing the piano are my hobbies.
Trên đây là một số quy
tắc chia động từ sao cho phù hợp với danh từ làm chủ ngữ. Để học tiếng Anh hiệu
quả, điều quan trọng nhất người học cần phải thực hành nhiều để có thể sử dụng
được thành thạo các quy tắc và các trường hợp đặc biệt và để tránh nhầm lẫn
trong khi sử dụng động từ kèm với danh từ .
Tài liệu tham khảo:
-
Market Leader, Pre-Intermediate, 3rd Edition, Pearson
-
Market Leader, Intermediate, 3rd Edition, Pearson
-
English Grammar in Use, 3rd Edition, Raymond Murphy
-
English for Life. Magazine of Faculty of ESP, FTU, No.1/2012
Bài:
Phạm Thị Tuyết Nhung- GV Khoa Ngôn ngữ và VHQT