Trong khuôn khổ bài viết này,
chúng tôi muốn sung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản về từ đồng nghĩa
trong tiếng Anh, bao gồm định nghĩa, phân loại và nguồn gốc của từ đồng nghĩa.
Đặc biệt, chúng tôi xin đưa ra một vài lỗi mà sinh viên không chuyên thường mắc
phải khi sử dụng từ đồng nghĩa và nguyên nhân của những lỗi này. Từ đó, một số
giải pháp được đưa ra nhằm giúp sinh viên khắc phục lỗi khi dùng từ đồng nghĩa
trong tiếng Anh, giúp họ tự tin hơn trong học tập và trong giao tiếp.
1.Từ Đồng nghĩa
trong tiếng Anh (English synonyms)
1.1.Định nghĩa
Từ ‘synonym’ là
kết hợp của 2 từ Hy Lạp, trong đó ‘syn’ có nghĩa là ‘cùng
nhau’ và ‘onym’ là ‘gọi tên’. Do đó, có
thể hiểu ‘synonym’ là ‘gọi tên cùng một sự vật’.
Theo J.I.Saeed (2003) thì ‘Từ
đồng nghĩa là những từ mang âm vị khác nhau có cùng nghĩa hoặc nghĩa tương tự
nhau.’
Trong cuốn ‘An
Introduction to Semantics’, G.S Nguyễn Hòa đưa ra định nghĩa về từ đồng
nghĩa cụ thể như sau:
Từ đồng nghĩa là
những từ cùng từ loại có nghĩa tương tự nhau nhưng không giống hệt nhau. Chúng
có thể giống hoặc khác nhau về nghĩa biểu vật (denotation meaning) hoặc nghĩa
biểu thái (connotation meaning).
Ví dụ: ‘father’ và ‘dad’
là hai từ đồng nghĩa khác nhau về nghĩa biểu thái. Trong khi đó, các từ ‘misfortune’,
‘accident’ và ‘catastrophe’ là những từ đồng nghĩa khác nhau về
nghĩa biểu vật.
Như vậy, từ quan điểm của các
nhà khoa học kể trên, ta có thể hiểu từ đồng nghĩa là những từ cùng từ loại
mang nghĩa giống nhau hay tương tự nhau. Chúng có thể giống nhau hoặc khác nhau
về nghĩa biểu vật hay nghĩa biểu thái. Do vậy, những từ này có thay thế được
cho nhau hay không phải căn cứ vào ngữ cảnh cụ thể mà từ đó xuất hiện.
Các ví dụ về từ đồng nghĩa
trong tiếng Anh:
house –
dwelling- residence
gather- collect –assemble
to end – to finish – to complete
fright – fear – terror – dread
to eat – to gobble – to peck – to wolf
1.2.Phân loại
Từ đồng nghĩa trong tiếng Anh
có thể phân chia thành các loại như sau:
1.2.1.Từ đồng nghĩa
tuyệt đối (Absolute/ Total synonyms)
Từ đồng nghĩa tuyệt đối là
những từ mang ý nghĩa và những đặc điểm tu từ hoàn toàn giống hệt nhau. Do vậy,
ta có thể thay thế chúng cho nhau trong mọi ngữ cảnh. Ví dụ: fatherland,
motherland..
Loại từ này rất hiếm trong
tiếng Anh và có lẽ với các ngôn ngữ khác cũng vậy. Tuy nhiên, ta cũng có thể
tìm được một vài ví dụ về hiện tượng đồng nghĩa này, gồm có: noun/
substantive, functional/ affix, flexion/ inflexion, semantics/ semasiology.
1.2.2.Từ đồng nghĩa
ngữ nghĩa (Semantic synonyms)
Đây là những từ đồng nghĩa khác
nhau về nghĩa biểu vật nên chúng hầu như không thay thế được cho nhau. Những từ
này tạo nên một số lượng lớn các từ đồng nghĩa trong tiếng Anh.
Ví dụ: stare – look – gaze –
glance
Chúng ta đều biết rằng từ ‘look’ là
từ trung tính nhất trong nhóm và có nghĩa là ‘nhìn’ (turn
one’s eyes in a particular direction in order to see). ‘stare’ là
nhìn chằm chằm do tò mò, còn ‘gaze’ là nhìn ai chằm chằm do ngạc nhiên
hay ngưỡng mộ, trong khi đó ‘glance’ là liếc nhìn nhanh ai hay cái
gì.
1.2.3.Từ đồng nghĩa tu từ (Stylistic synonyms)
Loại từ đồng nghĩa này có nghĩa biểu thái (connotation meaning) khác nhau. Trong
một nhóm từ đồng nghĩa loại này luôn có một từ trung tâm (central word) hay
trung tính (neutral word). Những từ còn lại có chung khái niệm nhưng nghĩa biểu
thái thì khác nhau.
Ví dụ: policeman- bobby – cop
Trong nhóm từ đồng nghĩa trên, từ ‘policeman’ mang nghĩa
trung tính. Dùng ‘cop’ kèm thái độ không tôn trọng hay khinh
miệt, còn từ ‘bobby’ thường được dùng trong khẩu ngữ.
Dưới đây là một vài ví dụ về hiện tượng đồng nghĩa tu từ:
before – ere; father – dad;
fellow - chap - lad
1.2.4. Từ đồng
nghĩa ngữ nghĩa tu từ (Semantic-stylistic synonyms)
Từ đồng nghĩa loại này khác
nhau về cả nghĩa biểu vật và nghĩa biểu thái. Nói cách khác, chúng khác nhau cả
về sắc thái ý nghĩa và các khía cạnh tu từ.
Ví dụ: to dismiss – to fire –
to sack
Trong nhóm từ đồng nghĩa trên,
‘to dismiss’ là từ trung tính, nghĩa là ‘cho phép đi’.
The class was dismissed at
4. (Lớp học tan lúc 4h)
The duchess dismissed her
servant. (Bà nữ công tước đã cho người hầu đi)
Tuy nhiên, ‘to fire’ có
nghĩa ép buộc đi.
He was fired for stealing money
from the till. (Nó bị sa thải vì bị bắt quả tang thụt két)
Còn ‘to sack’ là
đuổi, không cho làm thường vì thiếu năng lực. (be sacked for incompetence)
Một số ví dụ khác về hiện tượng
đồng nghĩa này:
to reduce – to axe – to cut back
betrayal – sell – out
house – shack – slum - pad
1.2.5.Từ đồng nghĩa
thành ngữ (Phraseological synonyms)
Những từ này khác nhau về khả
năng kết hợp với các từ khác.
Ví dụ: do – make (to do
exercises but to make money)
Một số ví dụ cho thấy sự khác
nhau trong kết hợp của ‘make’ và ‘do’.
To make
|
To do
|
tea, coffee
|
business
|
an error
|
exercises
|
a fire
|
homework
|
money
|
painting
|
Trong các cụm từ trên,
nghĩa của ‘make’ là tạo ra, chế tạo hay tạo
thành. Còn nghĩa của ‘do’ là tiến hànhhoặc thực
hiện.
Sau đây là một vài ví dụ khác
về từ đồng nghĩa thành ngữ thường gặp:
language – tongue (native
language, but to know languages)
to lift – to raise ( to raise
or lift a finger but to raise prices, wages, questions)
meaning – sense (the word has 2
senses or 2 meanings but a man of sense)
1.2.6. Từ đồng
nghĩa lãnh thổ (Territorial synonyms)
Đây là những từ được sử dụng ở
các vùng khác nhau như Anh, Canada, Australia hay Mỹ.
Ví dụ: ‘sidewalk’ được
dùng thông dụng ở Mỹ, trong khi từ ‘pavement’ lại được dùng phổ biến ở
phía bên kia Đại Tây Dương.
Dưới đây là bảng một số từ, cụm
từ thuộc nhóm từ đồng nghĩa này.
British English
|
American English
|
autumn
|
fall
|
vest
|
undershirt
|
toilets
|
rest room
|
waistcoat
|
vest
|
car park
|
parking lot
|
trainers
|
sneakers
|
cinema
|
movie theatre
|
jumper
|
sweater
|
1.2.7. Uyển ngữ /Mỹ
từ (Euphemism)
Uyển ngữ hay Mỹ từ là cách nói
nhẹ nhàng, gián tiếp khi đề cập đến các vấn đề khó chịu, gây bối rối hay không
mong muốn.
Ví dụ: redundant – be out of
job /unemployed
Trong nhóm từ đồng nghĩa trên,
từ ‘redundant’ không đề cập trực tiếp về tình trạng mất việc làm như từ
‘unemployed’ hay ‘be out of job’. Do đó, khi sử dụng từ này
sẽ tránh được sự khiếm nhã, thiếu tế nhị hay bất lịch sự.
Chúng ta có thể gặp một vài ví
dụ khác về Uyển ngữ như:
the underprivileged – the poor
die - be no more – be gone –
lose one’s life – breath one’s last –join the silent majority
WC - the rest room - bathroom
1.3.Nguồn gốc của
từ Đồng nghĩa
1.3.1.Từ vay mượn
(Borrowings)
G.S Nguyễn Hòa, trong cuốn ‘An
Introduction to Semantics’, đã chỉ ra rằng nguồn gốc của phần nhiều các từ
đồng nghĩa trong tiếng Anh là do vay mượn, trong đó chủ yếu vay mượn từ tiếng
Hy Lạp, tiếng Latin và tiếng Pháp. Chúng trở thành từ đồng nghĩa với từ gốc
(native words) tạo nên những nhóm đồng nghĩa, trong đó từ gốc thường là từ
trung tính. Những từ tiếng Pháp thường dùng trong văn học còn từ Latin và từ Hy
Lạp dùng trong khoa học và những văn bản mang tính chất nghi thức.
Ví dụ: to ask – to question –
to interrogate
belly – stomach – abdomen
to end – to finish – to complete
1.3.2.Sự chuyển đổi
nghĩa (ẩn dụ và hoán dụ)
Ví dụ: Từ ‘hand’ mang
nghĩa là ‘worker’ và nó trở thành từ đồng nghĩa với từ này.
Ngoài ra, ‘hand’ còn
mang nghĩa là ‘side, direction’ trong kết hợp ‘hand-side’;
nghĩa ‘signature’ trong kết hợp ‘hand-signature’.
1.3.3.Cấu tạo từ
Sử dụng động từ cụm
(Phrasal verbs)
Sử dụng hay tạo ra các động từ
cụm.
Ví dụ: to rise – to get up
to get off the ground – to take off the ground
Hình thức chuyển
đổi từ
Ví dụ: laughter - laugh
Hình thức rút gọn
Ví dụ: popular – pop
bicycle –
bike
microphone
-mike
Sử dụng từ phái
sinh
Ví dụ: deceptive – deceitful
trader – tradersman
2.Lỗi thường gặp
khi sử dụng từ Đồng nghĩa
Bằng việc thu thập lỗi thông
qua các bài viết và những bài hội thoại của sinh viên trên lớp, kết hợp với một
bài kiểm tra ngắn, đặc biệt là thông qua những thông tin thu gom được từ cuộc
phỏng vấn với khoảng 20 sinh viên thuộc 3 lớp không chuyên năm thứ nhất trường
Đại học Văn hóa Hà Nội, chúng tôi đã tìm ra được một vài lỗi thường gặp của
sinh viên không chuyên khi sử dụng từ đồng nghĩa trong tiếng Anh.
Đại đa số sinh viên khi được
phỏng vấn đều cho rằng các từ đồng nghĩa trong tiếng Anh có thể thay thế cho
nhau trong bất cứ ngữ cảnh nào. Họ không thể phân biệt được sự khác nhau giữa
các từ trong một nhóm từ đồng nghĩa. Điều này là do sinh viên không biết hết
các sắc thái ý nghĩa của các từ đồng nghĩa nên không thể dùng đúng từ trong các
ngữ cảnh hay kết hợp khác nhau.
Một vài lỗi thường gặp liên quan
đến từ đồng nghĩa sẽ được xem xét cụ thể sau đây.
2.1.Lỗi cú pháp
Đây là loại lỗi liên quan đến
các quy tắc ngữ pháp dùng với từ, thường là do dùng sai cấu trúc ngữ pháp gây
ra.
Ví dụ: Trong bài kiểm tra khảo
sát, phần lớn sinh viên đều chọn từ purport trong câu sau:
The author purports that
tobacco is harmful.
Trên thực tế, động từ ‘purport’
có nghĩa tự cho là, tỏ ra là (to claim or pretend to be smt)
và cấu trúc đi với động từ này là purport to be/have smt. Các
ví dụ sau cho thấy cách sử dụng của động từ ‘purport’:
The document purports to
be an official statement.
(Tài liệu đó có vẻ
là lời tuyên bố chính thức)
The book does not purport to
be a complete history of the period.
(Cuốn sách không
thể hiện lịch sử trọn vẹn của thời kỳ)
Chính vì vậy , ta không thể
dùng động từ ‘to purport’ trong câu trên mà từ cần dùng ở đây
là ‘to claim’,mang nghĩa quả quyết, khẳng định hay tuyên bố
cái gì và mẫu câu thường dùng là claim smt / that. Chúng
ta hãy quan sát các ví dụ dưới đây:
She claims (that)
she is related to the author.
(Bà ấy khẳng định
rằng bà ta có họ với tác giả)
After the battle, both
sides claimed victory.
(Sau trận chiến cả
hai đều tuyên bố chiến thắng)
2.2.Lỗi kết hợp
Đây là loại lỗi phổ biến mà
sinh viên thường mắc phải. Đối với sinh viên không chuyên, thật không dễ dàng
gì để phân biệt sự khác nhau giữa các cặp từ big/large; firm/ hard;
ask/ question; buy/ get… khi chúng xuất hiện trong các kết hợp
như: big mistake/ large mistake; firm government/ hard government; ask
somebody/ question somebody hay buy the shirt/ get the shirt…
Ví dụ: Sinh viên thường cho
rằng 2 câu sau là như nhau:
‘She is making a big mistake’
và ‘She is making a large mistake’.
Về mặt ngữ pháp, cụm ‘a
large mistake’ hoàn toàn chấp nhận được (an ajective + a noun) nhưng
không dùng kết hợp được với nhau. Ta chỉ nói ‘a big mistake’ chứ
không nói ‘a large mistake’.
2.3.Lỗi ngữ nghĩa
Lỗi này là do việc hiểu sai ý
nghĩa của từ dùng trong câu.
Ví dụ: Khi muốn nói ai đó bị thương
trong một tai nạn xe hơi, sinh viên thường viết câu như sau:
I was badly damaged in
the accident.
Từ ‘damage’ thường dùng
với các từ chỉ vật (collocates with words for things), mang nghĩa gây tổn thất,
hư hại (thường là về kinh tế). Chúng ta hãy xem xét các ví dụ sau:
The vandals did a lot of damage to
the car.
(Sự phá hoại đã làm
chiếc xe hư hại nhiều)
Millions of dollars’ worth of
storm damage…
(Bão gây tổn thất
hàng triệu đô la…)
The shop tried to sell me a
damaged sofa but I noticed it just in time.
(Cửa hàng đó cố
tình bán ghế hỏng cho tôi, nhưng tôi đã kịp phát hiện ra)
Vì vậy, ta không dùng ‘damage’ trong
câu trên mà từ đúng ở đây phải là ‘injured’. Từ này thường đi kèm
với các từ liên quan đến con người (collocates with words to do with people)
,có nghĩa là bị thương trong một tai nạn (trong một chiếc xe hay trong thể
thao), bị tổn thương về thể chất (ở cơ thể). Hãy quan sát ví dụ sau đây:
In the coacsh 10 people died
and 18 were seriously injured.
(Trong nạn đỗ xe,
10 người chết và 18 người bị thương nặng)
Three injured people aere taken
to hospital after the accident.
(3 người bị thương
được đưa vào viện ngay sau khi vụ tai nạn xảy ra)
3.Một số giải pháp
tránh mắc lỗi
Như đã phân tích ở trên, để nắm
được các sắc thái ý nghĩa của những từ đồng nghĩa nhằm chọn đúng từ trong các
văn cảnh khác nhau là điều vô cùng khó khăn. Nguyên nhân của việc mắc lỗi khi
sử dụng từ đồng nghĩa một phần là do sự chuyển dịch từ tiếng mẹ đẻ sang tiếng
Anh (first language transfer). Có rất nhiều từ khác nhau trong tiếng Anh có
nghĩa tương đương trong tiếng Việt. Tuy nhiên, nguyên nhân chủ yếu của việc mắc
lỗi là vì sự phức tạp của những yếu tố từ vựng (lexical items) thuộc chính bản
thân ngoại ngữ đó. Điều này đã thực sự gây ra nhiều trở ngại cho sinh viên
không chuyên trong quá trình học tập, đặc biệt là với sinh viên năm thứ nhất
khi vốn từ ngữ và kiến thức ngữ pháp vẫn còn hạn chế.
Sau đây là một vài giải
pháp giúp sinh viên vượt qua sự lúng túng khi sử dụng từ đồng nghĩa trong tiếng
Anh.
Về phía người dạy
Thực tế cho thấy giáo viên
không thể có tham vọng trình bày tất cả sắc thái ý nghĩa và cách dùng của các
từ đồng nghĩa để sinh viên ghi nhớ. Thay vì đó, họ có thể giúp sinh viên tránh
việc hiểu sai nghĩa các từ khi nói hoặc viết. Đặc biệt, giáo viên không chỉ yêu
cầu sinh viên loại bỏ từ này để dùng từ khác mà phải giải thích cho sinh viên
biết họ đã hiểu sai gì về từ đó trong ngữ cảnh cụ thể. Đây là bước vô cùng quan
trọng giúp sinh viên vượt qua sự lúng túng, hoang mang nhằm chọn được từ đúng,
tránh sự mắc lỗi trong hội thoại và những bài viết học thuật sau này.
Ngoài ra, giáo viên nên tổ chức
nhiều hoạt động và thiết kế hệ thống bài tập về từ đồng nghĩa từ dễ đến khó để
sinh viên luyện tập thêm. Nếu các hoạt động này được tổ chức với mức độ thường
xuyên thì sinh viên sẽ nắm vững khái niệm và cách dùng của các từ trong văn
cảnh khác nhau, từ đó giúp họ củng cố và mở mang thêm vốn từ vựng.
Bên cạnh đó, giáo viên nên
khuyến khích sinh viên sử dụng các từ đồng nghĩa để thay thế nhau, tránh lặp từ
nhằm tăng thêm tính đa dạng và sinh động trong các bài viết và trong hội thoại
hàng ngày.
Về phía người học
Sinh viên không chỉ học một
cách thụ động những gì giáo viên yêu cầu hoặc làm theo những gì được chỉ dẫn mà
họ phải tìm ra những phương pháp học tập riêng phù hợp với hoàn cảnh và trình
độ của mình. Quan trọng hơn, sinh viên khi học từ nên chú ý học chúng trong ngữ
cảnh mà từ đó xuất hiện cũng như các từ mà nó thường xuất hiện cùng
(collocation). Rõ ràng rằng sự luyện tập đều đặn và một phương pháp học tập tốt
sẽ mang lại cho sinh viên kiến thức ngôn ngữ vững chắc, giúp họ tự tin trong
giao tiếp bằng tiếng Anh.
Kết luận:
Có thể nói rằng việc sử dụng từ đồng nghĩa là rất quan trọng với sinh viên
trong quá trình học tập, trong giao tiếp hàng ngày, đặc biệt là trong luyện
dịch. Nhưng làm sao để nắm được tất cả sắc thái ý nghĩa của các từ đồng nghĩa
trong tiếng Anh và chọn đúng từ cho những tình huống giao tiếp khác nhau thì
lại là điều không hề dễ dàng.
Bài viết trang bị cho sinh viên
vốn kiến thức cơ bản nhất về từ đồng nghĩa trong tiếng Anh và chỉ ra những lỗi
mà họ thường mắc phải cùng nguyên nhân của những lỗi này với hi vọng sinh viên
sẽ phần nào củng cố được vốn từ vựng của mình, nâng cao hiệu quả học tập và
giao tiếp.
Tài liệu tham khảo
1. Hoa, Nguyen. (2001). An
Introduction to Semantics. Hanoi.VNU Press
2. Gregory, H. (2000). Semantics.
London. Routledge
3. Marilyn, M. (1984). Advanced
Vocabulary Teaching. Blackwell Publishing.
4. Oxford Advanced
Learner’s Dictionary. 2000. OUP
5. http://en.wikipedia.org/wiki
6.
http://thesaurus.reference.com
Bài: Nguyễn Thanh
Tâm – GV Khoa Ngôn ngữ & VHQT.