-->

Học đánh vần tiếng Anh như thế nào?

Mặc dù đã nêu ra 2 thứ tồn tại song song trong quy tắc đánh vần tiếng Anh giao tiếp là có quy tắc và bất quy tắc ở trên, tuy vậy cách đánh vần tiếng Anh có cả những quy tắc rất dễ thực hiện, và một số quy tắc tỏ ra rất hữu hiệu và thực tế. Nếu nó được áp dụng 1 cách nhất quán thì đánh vần tiếng Anh không hề khó hay có thể nói cực dễ chịu. Nhưng thật không may là, nó quá phức tạp và quá dài để có thể đề cập hết trong bài viết này. Chính tả tiếng Anh phá vỡ quy tắc riêng của mình với tần số lớn đáng để thất vọng, và đó là  những trường hợp bất quy tắc và là  nguyên nhân của hầu hết các vấn đề.
Do đó, những gì chúng ta sẽ làm gì trong tập sách này là để đặt ra các quy tắc, và cung cấp một số công cụ để các bạn đối phó với trường hợp mà chúng bị phá vỡ quy tắc.
cach danh van tieng anh
Quyển sách này không phải thứ ma thuật giải quyết chính tả tiếng Anh, tuy nhiên chúng tôi sẽ giúp bạn bất cứ điều gì để hỗ trợ và  cắt ngắn để chúng ra dễ sử dụng. Về cơ bản chúng ta sẽ xác định các quy tắc thông thường có thể dựa vào và hiển thị như thế nào để giảm bớt nhiệm vụ đối phó với trường hợp ngoại lệ và những vi phạm.
Điều này sẽ làm giảm số lượng học thuộc lòng của bạn một cách đáng kể, nếu như từ tuân theo những quy tắc  thì đơn giản là chúng ta sẽ không phải học nó theo kiểu 1 từ bất thường rồi.
Letter(s)
Sounds represented

b
bat
c
cat, city
ch
choke, chemistry, chef
d
dog
f
fog,
g
gold, gin
h
hat, who
j
jam,
k
king
l
lemon
m
man
n
nuts
p
pat
ph
pheasant
ps
psychology
qu
queen
r
ran
s
slam, please,
sh
shed,
t
tin
th
thing, that
v
van
w
wand
wh
when
x
execute, exactly, xylophone
y
yak, fairy, why, dysfunction
z
zebra,
Có 21 phụ âm trong hệ  thống âm của tiếng anh, trong đó phụ âm thường ít sự thay đổi và hầu hết theo quy tắc nên dễ dàng để sử dụng hơn chính vì vậy ta sẽ tìm hiểu kĩ về nó.
Cùng đi vào chi tiết cac quy tắc như sau nhé:
Thông thường mỗi  chữ  đại diện cho một âm.
Vd:  bat, den, fog, hill, jam, lane, pin,pheasant, psychiatry, queen, run, sham, tumble, van, win, why, zebra.
Âm ph (có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp Ф ) được phát âm như một f  . Ngoại lệ: tên củacậu bé Stephen ( khi không đánh vần Steven ) , và trong một số trường hợp uphold, upholstery, haphazard, uphill
PS ( có nguồn gốc từ chữ cái Hy Lạp Ψ ) là phát âm là " ss " ( Psycho- tâm lý " ) .
q luôn luôn theo sau au và đại diện cho âm thanh " kw " ( queen-nữ hoàng ) , ngoại trừ ở cuối một từ khi nó đại diện cho âm thanh "k" - ví dụ như cheque-kiểm tra.
 Wh về bản chất  đại diện cho âm thanh giống như trong w  . Ngoại lệ - who-người ( phát âm giống hoo)
NHẬN XÉT ()