Cảm
nhận được sự biến chuyển diệu kì của thiên nhiên đất trời trong khoảnh khắc
giao mùa, ở một khổ của bài thơ Sang thu,
Hữu Thỉnh viết:
“Sông được lúc dềnh dàng
Chim bắt đầu vội vã
Có đám mây mùa hạ
Vắt nửa mình sang thu”
(Trích Ngữ văn 9,
tập hai)
Câu 1.
Nêu hoàn cảnh sáng tác và mạch cảm xúc của bài thơ.
Câu 2:
Em hiểu như thế nào về nghĩa của từ “dềnh
dàng” và hiệu quả nghệ thuật của việc sử dụng từ trong dòng thơ “Sông được lúc dềnh dàng”?
Câu 3:
“Sang thu” được sáng tác theo thể thơ nào? Kể tên một bài thơ khác đã học trong
chương trình Ngữ văn 9 cũng được sáng tác theo thể thơ đó.
Câu 4:
Chỉ ra từ láy trong dòng thơ đầu tiên của đoạn thơ đã cho và tìm trong văn bản
một từ đồng nghĩa với từ này.
Câu 5:
Xác định thành phần biệt lập tình thái được Hữu Thỉnh sử dụng trong bài thơ. Việc
sử dụng thành phần ấy góp phần bộc lộ cảm nhận của tác giả như thế nào?
Câu 6:
Dựa vào khổ thơ trên, hãy viết một đoạn văn nghị luận khoảng 10 câu theo cách lập
luận Tổng hợp - Phân tích - Tổng hợp để làm rõ sự cảm Ị nhận của nhà thơ về những
biến chuyển trong không gian lúc sang thu, trong đoạn có sử dụng thành phần khởi
ngữ và phép lặp để liên kết câu. (Gạch dưới thành phần khởi ngữ và những từ ngữ
dùng làm phép lặp).
Gợi ý
Câu 1: Hoàn cảnh sáng tác, mạch cảm xúc:
-
Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ được sáng tác năm 1977, đất nước vừa hòa bình,
thiên nhiên bắt đầu sang thu, tác giả tham gia trại sáng tác văn ở ngoại thành
Hà Nội.
-
Mạch cảm xúc: Bất ngờ ngỡ ngàng ®
say sưa ngắm nhìn ®
trầm ngâm suy ngẫm
Câu 2: Giải nghĩa từ “dềnh dàng”, tác dụng:
-
Giải nghĩa từ: dềnh dàng: chậm chạp, thong thả.
-
Hiệu quả:
+
Gợi tả dòng sông khi sang thu không còn cuồn cuộn gấp gáp như mùa hè mưa lũ mà
chậm chạp, thong thả trôi.
+
Gợi cảm giác dòng sông như mang tâm trạng của con người, đang lắng lại, suy
nghĩ, trầm tư về những trải nghiệm đã qua.
+
Cảnh vật được nhân hóa, trở nên sống động, có hồn.
Câu 3: Thể thơ, tên bài thơ cùng loại:
-
Thể thơ: 5 chữ (ngũ ngôn)
-
Tên bài thơ khác cùng thể thơ: Ánh trăng (Nguyễn Duy), Mùa xuân nho nhỏ (Thanh
Hải)
Câu 4: Từ láy và từ đồng nghĩa trong
văn bản:
-
Từ láy: dềnh dàng
-
Từ đồng nghĩa: chùng chình
Câu 5: Thành phần tình thái:
-
Thành phần tình thái: “Hình như” trong
câu “Hình như thu đã về”
-
Cảm nhận tinh tế, cảm nhận được nét biến chuyển mơ hồ, mong manh của cảnh...
Câu 6: Viết đoạn văn làm rõ sự cảm nhận
của nhà thơ về những biến chuyển trong không gian lúc sang thu:
-
Cũng như sương thu, dòng sông thu dường như thong thả chậm chạp hơn, như hút
vào lòng mình tất cả niềm sung sướng, thỏa thích của cuộc sống để dềnh lên những
con nước mát lành. Mọi chuyển động có chầm chậm, rất êm nhẹ, đối lập với cánh
chim “vội vã” của đất trời. Đó phải chăng là sự vội vàng trong tâm hồn Hữu Thỉnh,
muốn được mở lòng mình đón nhận mọi sự rung động dù là nhỏ nhất.
-
Các từ “vội vã” đối rất đẹp với “dềnh dàng” nhưng còn độc đáo hơn ở cái “bắt đầu”,
bắt đầu vội vã thôi chứ chưa phải là đang vội vã. Phải tinh tế lắm mới có thể nhận
ra sự “bắt đầu” này trong những cánh chim. Dù sự vội vã mới chớm nơi những cánh
chim nhưng không khí thu vẫn là không khí thư thái, lắng đọng, chậm rãi và lâng
lâng.
-
Chính vì thế mà “đám mấy mùa hạ” mới thảnh thơi duyên dáng “vắt nửa mình sang
thu”, mang trên mình cả hai mùa thật đẹp. Nghệ thuật nhân hóa làm người đọc cảm
nhận đám mây mỏng như dải lụa treo trên bầu trời đồng thời tạo ranh giới vô
hình nửa nghiêng về mùa hạ, nửa nghiêng về mùa thu. Đây chính là một phát hiện
rất mới lạ và độc đáo của Hữu Thỉnh và bức tranh thu vì thế càng trở nên sinh động,
giàu sức gợi cảm.