-->

Những câu hỏi kèm đáp án về phần văn học nước ngoài lớp 9

 

I. CỐ HƯƠNG:

1. Xuất xứ

Văn bản là đoạn trích trong tác phẩm “Cố hương” - truyện ngắn tiêu biểu nhất trong tập “Gào thét” của nhà văn Lỗ Tấn.

2. Thể loại:

- Truyện ngắn “Cố hương” thuộc thể loại truyện ngắn hiện đại

- Phương thức biểu đạt chính: Tự sự

3. Bố cục: 3 phần

- Phần 1: Từ đầu đến “Làm ăn sinh sống” => Nhân vật “Tôi” trên đường về quê

- Phần 2: Tiếp theo đến “Sạch trơn như quét” => Nhân vật “Tôi” những ngày ở quê.

- Phần 3: Còn lại: Nhân vật “Tôi” trên đường xa quê.

4. Tóm tắt đoạn trích:

Sau hơn hai mươi năm xa quê, tôi trở về thăm quê vào giữa những ngày đông tháng giá. Về quê, cảnh vật quê hương và con người đều thay đổi, đặc biệt là người bạn cũ Nhuận Thổ. Tôi chia tay quê hương trong hoàng hôn lòng đầy mong ước hy vọng.

5. Nhân vật chính và nhân vật trung tâm của truyện:

- Trong truyện có hai nhân vật chính là Nhuận Thổ và “tôi”.

- Nhân vật “tôi” là nhân vật trung tâm.

- Hình tượng nhân vật Nhuận Thổ có vị trí quan trọng. Mọi sự thay đổi của làng quê đều tập trung ở nhân vật này. Do có quan hệ đặc biệt với nhân vật “tôi” trong quá khứ nên sự thay đổi ấy là nhân tố tác động mạnh nhất đến tư tưởng tình cảm của “tôi”.

6. Những nội dung kiến thức cơ bản:

6.1. Tâm trạng nhân vật “Tôi” trên đường về quê:

- Thời điểm: giữa đông

- Phương tiện: con thuyền

- Khung cảnh làng quê

+ Thấp thoáng, im lìm

+ Thôn xóm tiêu điều, hoang vắng

+ Bầu trời màu vàng úa....

=> Khung cảnh làng quê tàn tạ, buồn, nghèo khó.

- “A, đây có phải..?”: Ngạc nhiên, chua xót, khác xa với kí ức một thời => Tâm trạng “tôi”: buồn bã, đau xót.

- Nhà mấy cọng tranh khô phơ phất => Tác giả yêu quê đến độ xót xa cho sự nghèo khó đó.

Buồn xen lẫn bâng khuâng, thương kính cho cố hương => Miêu tả, biểu cảm khá thành công

6.2. Nhân vật Nhuận Thổ:

Nhuận Thổ lúc nhỏ

Nhuận Thổ sau 20 năm

- Khuôn mặt tròn trĩnh, nước da bánh mật, cổ đeo vòng bạc.

- Đội mũ lông chiên bé tí tẹo.

- Bàn tay hồng hào lanh lẹ mập mạp. Tỏ ra biết nhiều chuyện.

- Tình cảm bạn bè, thân thiết.

=> Lúc nhỏ còn là cậu bé nông dân khoẻ mạnh, lanh lợi tháo vát, hiểu biết nhiều.

- Cao gấp đôi trước, da vàng sạm, có nếp nhăn.

- Đội mũ lộng chiên rách bơm, mặc chiếc áo bông mỏng dính.

- Tay nứt nẻ như vỏ cây thông. Tỏ ra rụt rè.

- Nói năng thiểu não, xưng hô cũng khác.

=> Thay đổi nhiều, là người nông dân già nua, nghèo khổ, đần độn, mụ mẫm, cam chịu số phận.

- Tình trạng mụ mẫm, thái độ cam chịu, chấp nhận số phận của nhân vật Nhuận Thổ nói riêng, người nông dân Trung Quốc nói chung, đó là điều nguy hiểm nhất, là điều trăn trở đau xót nhất của nhà văn.

- Tình bạn giữa hai người là tình cảm sâu sắc không đổi thay => Đó là nét phẩm chất đáng quý của người nông dân.

- Tác giả đã đi từ hồi ức đến hiện tại để đối chiếu so sánh làm rõ cảnh và người ở quê trong quá khứ và hiện tại.

- Tâm trạng của nhân vật “tôi”: Ngôn ngữ độc thoại nội tâm để xen kẽ với đoạn tự sự miêu tả đặc sắc cho thấy nỗi buồn xót trước cảnh đổi thay, lụi tàn của quê hương và trước tình trạng tinh thần lạc hậu mụ mẫm của dân chúng.

6.3. Nhân vật thím Hai Dương 

Trong ký ức

Sau 20 năm

- Gọi chị là nàng Tây Thi đậu phụ.

- Xoa phấn, lưỡng quyền không cao, môi không mỏng... là người phụ nữ khá đẹp, có sức quyến rũ.

- Lưỡng quyền nhô cao.

- Môi mỏng dính, chân nhỏ xíu giống chiếc compa.

- Đanh đá, nanh nọc, tham lam.

 

=> Thay đổi xấu toàn diện: Cả hình dáng lẫn tính tình => Là biểu hiện suy thoái của lối sống và đặc điểm ở làng quê. Giọng nói the thé, hay nói cạnh khoé, đanh đá, tham lam, ích kỷ. Hình ảnh đối lập thể hiện sự thay đổi hoàn toàn trở thành một con người khác hẳn, tham lam, ích kỷ, đanh đá.

6.4. Tâm trạng nhân vật “tôi” trên đường rời xa quê:

- Chiều hoàng hôn.

- Lòng tôi không chút lưu luyến, cảm thấy vô cùng lẻ loi, ngột ngạt.

- Hình ảnh đứa trẻ... mờ nhạt.

=> Khiến nhân vật “tôi” ảo não, không chút luyến tiếc khi rời quê.

- Mong ước: Chúng nó (bọn trẻ) không giống chúng tôi không bao giờ phải áp bức nhau... Chúng nó cần phải sống một cuộc đời mới ... Làng quê tươi đẹp con người tử tế thân thiện.

=> Đó chính là ước mơ về cuộc sống làng quê yên bình, ấm no.

6.5. Hình ảnh con đường:

- Nghĩa đen: Con đường sông, đường thủy đi mãi cũng thành đường thôi. Đó là con đường mà nhân vật “tôi” và cả gia đình đang đi.

- Nghĩa bóng: Con đường cho cả dân tộc Trung Hoa xây dựng, đổi mới, đó là niềm hy vọng của các nhà văn về một ngày mai tươi sáng đối với cả dân tộc.

- Hình ảnh con đường là biểu tượng khái quát về cuộc sống con người từ hiện tại đến tương lai... hạnh phúc con người không tự nhiên mà có, do chính con người tự thân hành động... người đi mãi, góp phần tạo dựng nên.

=> Vấn đề đặt ra: Xây dựng những cuộc đời mới, những con đường mới tốt đẹp hơn cho tương lai. Hi vọng vào thế hệ trẻ làm thay đổi quê hương.

II. RÔ-BIN-XƠN NGOÀI ĐẢO HOANG - Đ. ĐI-PHÔ

1. Xuất xứ:

- Văn bản được trích từ truyện Tiểu thuyết Rô-bin-xơn Cru-xô của nhà văn người Anh Đ. Đi-phô

- Tiểu thuyết Rô-bin-xơn Cru-xô được xuất bản lần đầu năm 1719.

2. Thể loại - Phương thức biểu đạt

- Thể loại: Tiểu thuyết phiêu lưu.

- Phương thức biểu đạt: Miêu tả + Tự sự

3. Bố cục, nội dung từng phần

- Phần 1: Từ đầu ... “như dưới đây”: => Mở đầu.

- Phần 2: Tiếp theo đến “cũng tội”: => Trang phục của Rô-bin-xơn.

- Phần 3: Tiếp theo đến “sáng”: Trang bị của Rô-bin-xơn

- Phần 4: Đoạn còn lại: => Diện mạo của Rô-bin-xơn:

4. Ngôi kể và tác dụng:

- Ngôi kể: Ngôi thứ nhất.

- Tác dụng: Bằng cách kể theo ngôi thứ nhất, từ góc nhìn như vậy, tác giả có thể miêu tả một bộ dạng kỳ khôi, thu hút sự chú ý của bạn đọc.

5. Những nội dung kiến thức cơ bản:

5.1. Bức chân dung tự họa của Rô-bin-xơn đầy kì lạ và hài hước

- Chiếc mũ to tướng cao lêu nghêu làm bằng da của con dê

- Chiếc áo bằng tấm da dê, dài đến lưng chừng đùi

- Đôi ủng bao quanh bắp chân và buộc dây hai bên

- Râu dài đến hơn một gang tay.

=> Đọc những miêu tả về chân dung của Rô-bin-xơn ta thấy hài hước và có phần kì lạ nhưng diện mạo ấy cũng phản ánh được cuộc sống khó khăn, thiếu thốn, đấy khắc nghiệt của Rô-bin-xơn trên đảo hoang. Trong điều kiện khó khăn ấy mà Rô-bin-xơn có đầy đủ những loại trang phục, cuộc sống vui vẻ, lạc quan như vậy là điều rất đáng khâm phục.

5.2. Tinh thần lạc quan bất chấp mọi gian khổ của Rô-bin-xơn được thể hiện qua bức chân dung tự hoạ và qua giọng kể của nhân vật:

- Cuộc sống của Rô-bin-xơn gay go như vậy, nhưng khi khắc hoạ chân dung của mình, chàng không lần nào thốt ra lời than phiền đau khổ. Rô-bin-xơn trong bộ trang phục kì dị, chẳng khác nào người rừng, lại kèm theo các đồ nghề lỉnh kỉnh những rìu với cưa, trông càng kì quái hơn. Nhưng bức chân dung ấy lại hiện lên trước mắt chúng ta như một vị chúa đảo trị vì trên đảo quốc của mình.

- Đoạn Rô-bin-xơn nói về bộ ria mép của mình với giọng kể hài hước đã thể hiện rõ thêm tinh thần lạc quan của chàng. Chàng kể về cách chăm sóc, xén tỉa bộ ria mép ra sao. Chàng còn hài hước so sánh bộ ria mép to tướng, vểnh cao ấy với cái mắc để treo mũ.

- Rô-bin-xơn rơi vào hoàn cảnh cực kì khó khăn. Một người khác ở vào hoàn cảnh ấy có lẽ đã chán nản, tuyệt vọng, buông xuôi rồi chết. Rô-bin-xơn không như vậy. Chàng bám chắc lấy cuộc sống, không phải chỉ là để sống lay lắt, mà luôn luôn phấn đấu để cuộc sống ngày càng tốt hơn. Chàng không để thiên nhiên khuất phục mà đã khuất phục được thiên nhiên.

III. BÀN VỀ ĐỌC SÁCH-CHU QUANG TIỀM

1. Xuất xứ:

- Văn bản là kết quả của quá trình tích lũy kinh nghiệm, dày công suy nghĩ, là những lời tâm huyết của tác giả Chu Quang Tiềm muốn truyền lại cho các thế hệ sau.

- Tác phẩm được in trong “Danh nhân Trung Quốc bàn về niềm vui, nỗi buồn của việc đọc sách”, giáo sư Trần Đình Sử dịch.

2. Phương thức biểu đạt, vấn đề nghị luận

- Phương thức biểu đạt: Nghị luận

- Vấn đề nghị luận: Bàn về tầm quan trọng của sách và phương pháp đọc sách.

3. Hệ thống luận điểm:

- Luận điểm 1: Từ đầu đến “nhằm phát hiện thế giới mới”: Tầm quan trọng và ý nghĩa của việc đọc sách.

- Luận điểm 2: Tiếp theo đến “tự tiêu hao lực lượng”: Những khó khăn, thiên hướng sai lệch dễ mắc phải của việc đọc sách hiện nay.

- Luận điểm 3: Phần còn lại: Bàn về phương pháp chọn và đọc sách.

4. Những nội dung kiến thức cơ bản:

4.1. Tầm quan trọng của sách:

- Sách đã cô đúc, ghi chép và lưu truyền mọi tri thức, mọi thành tựu mà loài người đã tìm tòi, tích lũy qua từng thời đại.

- Sách là kho tàng quí báu của di sản tinh thần mà loài người thu lượm, suy ngẫm suốt mấy ngàn năm.

- Những cuốn sách có giá trị được coi là những cột mốc trên con đường phát triển học thuật của nhân loại.

4.2. Ý nghĩa của việc đọc sách:

- Đọc sách là con đường quan trọng của học vấn => Đó là con đường tích lũy và nâng cao tri thức cho bản thân.

- Coi thường không đọc sách là xóa bỏ quá khứ, lạc hậu, làm cho xã hội thụt lùi.

- “Đọc sách là trả món nợ đối với thành quả nhân loại trong quá khứ, là ôn lại kinh nghiệm, tư tưởng của nhân loại tích lũy mấy nghìn năm trong mấy chục năm ngắn ngủi, là một mình hưởng thụ các kiến thức...”

- Mỗi cuốn sách đã tích tụ kinh nghiệm và tư tưởng của cha ông hàng nghìn năm để lại. Đọc sách, lắng nghe và làm theo những lời dạy đó, rút kinh nghiệm và tiếp nối con đường của thế hệ trước là cách đền ơn đáp nghĩa đối với thành quả nhân loại trong quá khứ.

- Đọc sách là chuẩn bị cho cuộc trường chinh vạn dặm trên con đường học vấn, nhằm phát hiện thế giới mới. Tác giả đã ngầm khẳng định việc đọc sách giống như “làm được cuộc trường chinh vạn dặm”. Việc đọc sách nhằm nâng cao nhận thức, bồi dưỡng trí tuệ, phát triển tâm hồn, tình cảm... để lớn lên, thành công trong cuộc sống.

4.3. Những khó khăn, thiên hướng sai lệch dễ mắc phải của việc đọc sách trong tình trạng hiện nay:

a. Sách nhiều khiến người ta không chuyên sâu, dễ sa vào lối ăn tươi, nuốt sống:

- Để chứng minh cho cái hại này, tác giả đã so sánh cách đọc sách của người xưa và học giả ngày nay. Ngày xưa đọc kỹ, nghiền ngẫm, đọc ít mà tinh còn hơn đọc nhiều mà rối. Còn lối đọc của ngày nay không chỉ vô bổ mà còn lãng phí thời gian công sức, thậm chí còn có hại.

- Cách so sánh đọc sách với ăn uống vô tội vạ đã đem đến cho lời bàn thật chí lí sâu sắc.

b. Sách nhiều khiến người ta khó chọn lựa, dẫn đến lãng phí thời gian và sức lực với những cuốn sách không có ích:

- Để chứng minh cho cái hại thứ hai, tác giả đã có so sánh rất đặc biệt - so sánh việc đọc sách với việc đánh trận, làm tự tiêu hao lực lượng của mình. Đây là cách so sánh khá mới mà vẫn quen thuộc và lí thú.

- Bằng những so sánh cụ thể, xác thực, tác giả vừa chỉ ra những nguy hại do lối đọc sách sai lệch; vừa phân tích, lí giải những nguy hại đó một cách thuyết phục.

4.4. Bàn về phương pháp chọn sách và đọc sách:

a. Cách chọn sách:

- Chọn cho tinh, không cốt lấy nhiều.

- Tìm đọc những cuốn sách thật sự có giá trị và có ích cho bản thân. 

- Chọn sách phải có mục đích, có định hướng rõ ràng, không tùy hứng.

- Chọn sách nên hướng vào hai loại:

+ Kiến thức phổ thông

+ Kiến thức chuyên sâu.

b. Phương pháp đọc sách:

- Đọc cho kỹ, đọc đi đọc lại nhiều lần cho đến thuộc lòng.

- Đọc với sự say mê, ngẫm nghĩ sâu xa, trầm ngâm tích lũy và kiên định mục đích.

- Đọc có kế hoạch, hệ thống, không đọc tràn lan.

- Đọc kiến thức phổ thông và kiến thức chuyên sâu.

- Đọc sách không chỉ là việc tích lũy tri thức mà còn là việc rèn luyện tư cách, chuyện học làm người, rèn đức tính kiên trì, nhẫn nại.

=> Để nêu bật việc đọc sách hời hợt, tác giả so sánh với việc cưỡi ngựa qua chợ như “trọc phú khoe của”... Cách đọc ấy thể hiện phẩm chất tầm thường, thấp kém.

XV. BỐ CỦA XI-MÔNG - G. MÔ-PA-XĂNG ..

1. Xuất xứ:

- Văn bản Bố của Xi-mông được trích từ truyện văn cùng tên của nhà văn Guy-đơ Mô-pa-xăng.

- Truyện ngắn được viết vào nửa cuối thế kỉ XIX

2. Thể loại, ngôi kể, phương thức biểu đạt:

- Thể loại: Truyện ngắn

- Ngôi kể: Ngôi thứ 3

- Phương thức biểu đạt: Tự sự

3. Bố cục và nội dung từ phần: 4 phần

- Phần 1: Từ đầu đến “khóc hoài”: => Tâm trạng tuyệt vọng của Xi- mông

- Phần 2: Tiếp theo đến “một ông bố”: => Xi-mông gặp bác Phi-líp

- Phần 3: Tiếp theo đến “bỏ đi rất nhanh”: => Xi-mông dẫn bác Phi- líp về nhà gặp mẹ và nhận làm bố

- Phần 4: Phần còn lại: => “Câu chuyện ở trường sáng hôm sau”.

4. Tình huống truyện, nhân vật:

- Tình huống truyện: Tình huống đơn giản, xoay quanh 3 nhân vật chính là Xi-mông, mẹ (Blăng-sốt), bác thợ rèn Phi-líp

- Nhân vật phụ: Các bạn học của Xi-mông và bác thợ rèn

5. Thông điệp của tác giả:

Hãy cảm thông, thương yêu và chia sẻ với bè bạn nhất là những người có hoàn cảnh éo le.

6. Những nội dung kiến thức cơ bản:

6.1. Nhân vật Xi-mông:

- Trong bài này không có chi tiết nào nói về tuổi tác, dáng dấp của Xi-mông, nhưng ở một đoạn, khác của truyện, tác giả cho biết: “Nó độ bảy, tám tuổi. Nó hơi xanh xao, rất sạch sẽ, vỏ nhút nhát, gần như vụng dại”. Em mang tiếng là đứa trẻ không có bố và thường bị các bạn trêu chọc.

- Xi-mông đau đớn bỏ nhà ra bờ sông, định nhảy xuống sông cho chết đuối vì không có bố. May mà cảnh vật thiên nhiên (trời ấm dễ chịu, ánh nắng êm đềm, trên mặt cỏ, chú nhái con làm em nghĩ tới một thứ đồ chơi...) khiến em nghĩ đến nhà, nghĩ đến mẹ và không tìm đến cái chết nữa.

- Nỗi đau thể hiện ở những giọt nước mắt của em. “cảm giác uể oải thường theo sau khi khóc lóc...”, và “thấy buồn bã vô cùng, em lại khóc, người em rung lên”, “những cơn nức nở lại kéo đến”, “em chẳng nhìn thấy gì quanh em nữa và em chỉ khóc hoài”, “em trả lơi, mắt đẫm lệ, giọng đầy nước mắt”, “ôm lấy cổ mẹ và em lại khóc”.

- Nỗi đau đớn còn biểu hiện ở cách nói năng của em. Nhà văn diễn tả em nói không nên lời, cứ bị ngắt quãng, thể hiện trong bài bằng những dấu chấm lửng hoặc lặp đi lặp lại “Chứng nó đánh cháu ... vì ... cháu ... cháu ... không có bố... không có bố”.

6.2. Nhân vật Blăng-sốt:

- Blăng-sốt là cô gái một thời lầm lỡ khiến cho Xi-mông trở thành đứa con không có bố. Thực ra chị là người phụ nữ đức hạnh, chẳng qua bị lừa dối, chị từng là “một trong những cô gái đẹp nhất vùng”.

- Bản chất của chị được nhà văn chú ý thể hiện qua hình ảnh ngôi nhà: “Một ngôi nhà nhỏ, quét vôi trắng, hết sức sạch sẽ”. Điều đó khẳng định: tuy nghèo nhưng chị sống đứng đắn, nghiêm túc.

- Bản chất bộc lộ qua thái độ của chị đối khách. Phi-líp là một người lạ, chị chưa gặp bao giờ. Phi-líp thấy chị “Bỗng tắt nụ cười, vì bác hiểu ra ngay là không còn bỡn cọt được nữa với cô gái cao lớn, xanh xao, đứng nghiêm nghị trước cửa nhà mình, như muốn cấm đàn ông bước qua ngưỡng cửa..

- Bản chất tốt còn bộc lộ ở nỗi lòng của chị khi con nói bị bạn đánh vì không có bố: “Đôi má thiếu phụ đỏ bừng, và tê tái đến tận xương tủy... nước mắt lã chã tuôn rơi”. Khi nghe con hỏi Phi-líp: “Bác có muốn làm bố cháu không” thì chị “lặng ngắt và quằn quại vì hổ thẹn, dựa người vào tường, hai tay ôm ngực”.

6.3. Nhân vật Phi-líp:

- Phi-líp là một người thợ rèn cao lớn, râu tóc đen quăn, vẻ mặt nhân hậu bác rất thương Xi-mông.

- Đến khi đưa Xi-mông về nhà, Phi-líp nghĩ bụng có thể đùa cợt với chị Blăng-sốt, “nghe đồn chị là một trong những cô gái đẹp nhất vùng” và “tự nhủ thầm rằng một tuổi xuân đã lầm lỡ, rất có thể lỡ lầm lần nữa”.

- Khi gặp chị Blăng-sốt, ý nghĩ đùa cợt không còn nữa. Bác hiểu ra chị Blăng-sốt là người tốt, nên không thể đùa giỡn được.

- Khi đối đáp với Xi-mông, phần vì thương Xi-mông, phần vì cảm mến Blăng-sốt, bác nói nửa đùa nửa thật là bác vui lòng làm bố của Xi- mông.

=> Bác Phi-líp là người có lòng nhân hậu. Bác thương Xi-mông và cứu Xi-mông khỏi cái chết. Bác vui lòng nhận làm bố của Xi-mông, phần vì cảm mến Blăng-sốt, song cũng vì muốn đem lại niềm vui cho Xi- mông.

V. CON CHÓ BẤC 4

1. Xuất xứ:

“Con chó Bấc” trích từ chương 6 của tiểu thuyết “Tiếng gọi nơi hoang dã” viết năm 1903 của nhà văn Mỹ Giắc Lân-đơn

2. Thể loại, ngôi kể và nhân vật chính

- Thể loại: Tiểu thuyết (gồm 7 chương)

- Ngôi kể: Ngôi thứ 3, tác dụng góp phần phản ánh một cách linh hoạt, khách quan, chân thực những quan sát, suy nghĩ của các nhân vật.

- Nhân vật chính: Bấc, Thoóc-tơn.

3. Bố cục, nội dung từng phần: 3 phần

- Phần 1: Từ đầu đến “khơi dậy lên được”: Hoàn cảnh của Bấc khi đến với Thoóc-tơn.

- Phần 2: Tiếp theo đến “như biết nói đấy”: => Tình cảm của Thoóc- tơn với Bấc.

- Phần 3: Phần còn lại => Tình cảm của Bấc với ông chủ

4. Tóm tắt văn bản

Bấc là một con chó bị bắt cóc đưa lên vùng Bắc cực để kéo xe trượt tuyết cho những người đi tìm vàng. Bấc đã qua tay nhiều ông chủ độc ác. Chỉ riêng Giôn Thooc-tơn là người đã có lòng nhân từ đối với nó, và nó đã được cảm hoá. Về sau, khi Thooc-tơn chết, nó hoàn toàn đứt bỏ con người, đi theo tiếng gọi nơi hoang dã và trở thành một con sói hoang.

5. Nội dung chính:

Đoạn trích bộc lộ những nhận xét tinh tế của tác giả về con chó Bấc đồng thời thể hiện tình cảm cửa tác giả với loài vật

6. Nghệ thuật

- Không sử dụng nhân hóa một cách triệt để. Ghi qua lời kể chuyện cũng đã bộc lộ “tâm hồn” của con chó Bấc.

- Nhà văn đứng ngoài quan sát miêu tả chứ không nhập vào nhân vật, đóng vai nhân vật.

- Truyện vẫn rất sinh động, chân thật, nhờ tài năng quan sát, vốn hiểu biết và tình cảm của tác giả với loài vật.

7. Những nội dung kiến thức cần lưu ý

7.1. Hoàn cảnh của Bấc:

- Bị bắt cóc, đưa lên Bắc Cực kéo xe trượt tuyết cho những người đào vàng.

- Đã qua tay nhiều ông chủ khô khan, tàn bạo, tham lam.

- Bị mua đi bán lại nhiều lần.

- Bấc được Thoóc-tơn cứu, mua lại và đối xử khả ái với nó.

7.2. Tình cảm của Thoóc-tơn với Bấc:

- Thoóc-tơn với bản tính nhân hậu hiếm có, chẳng những đã cứu sống Bấc, mua lại Bấc mà còn đối xử với Bấc thật tận tình, khả ái cho đến khi anh qua đời.

- Thoóc-tơn đối xử với những con chó kéo xe của anh, đặc biệt với Bấc “như thể chúng là con cái của anh vậy”.

=> Trong ý nghĩ, trong tình cảm, dường như anh xem chúng như người, như bạn bè, như người thân của anh, cùng làm việc, cùng chịu đựng gian khổ để đạt mục đích cuối đời.

- So sánh với những ông chủ khác trước đó:

+ Chăm sóc vì nghĩa vụ (đã nuôi thì phải chăm sóc).

+ Chăm sóc vì mục đích kinh doanh, lợi nhuận: đó chính là một trong những công cụ đắc lực để tìm vàng nơi tuyết, băng lạnh giá (kéo xe trượt tuyết).

=> Thoóc-tơn không chỉ là ân nhân cứu mạng mà còn là ông chủ lí tưởng của Bấc.

7.3. Các biểu hiện tình cảm của Thoóc tơn: 

- Chào hỏi thân mật, nói lời vui vui vẻ, trò chuyện tầm phào với chó (như với con cái, hay bạn bè mình), túm chặt lấy đầu Bấc, rồi dựa vào đầu mình, rồi đẩy tới đẩy lui.

- Khe khẽ thốt lên tiếng rủ rỉ, âu yếm như cha mẹ nựng con, chứ không phải là những tiếng quát tức giận.

- Tình cảm này biểu hiện càng rõ khi anh thốt lên, trân trọng: “Trời đất! Đằng ấy hầu như biết nói!” thể hiện tình cảm ngạc nhiên, yêu thương vô hạn nồng nàn của một ông chủ đối với con chó của mình.

- Thương yêu, đối xử với Xơ-kít và Ních, bằng một sự thương yêu chân thành. Anh là một chỗ nương tựa hoàn toàn đáng tin.

=> Đó như tình cảm giữa con người với con người, giữa bạn bè thân thiết với nhau, giữa cha và con.

7.4. Tình cảm của Bấc với chó:

* Với ông chủ khác (Mi-lơ):

- Chỉ là bạn làm ăn cùng hội cùng thuyền.

- Có trách nhiệm ra oai bảo vệ.

- Tình bạn trang trọng đường hoàng.

=> Bình đẳng, sòng phẳng để hoàn thành công việc.

* Với Thoóc-tơn:

- Tình yêu thương thực sự sôi nổi, nồng cháy đến cuồng nhiệt.

- Tình cảm tôn thờ, kính ngưỡng, biết ơn đối với ông chủ.

- Bấc có tình cảm và tâm hồn khác hẳn những con chó khác.

- Hành động cử chỉ:

+ Cắn vờ, nằm phục ở chân Thoóc-tơn hàng giờ, mắt háo hức, tỉnh táo ngước lên nhìn, chăm chú theo dõi. Có lúc nằm xa hơn, quan sát hình dáng, cử động.

+ Luôn bám theo gót chân anh, không ngủ, trườn qua giá lạnh đến tận mép lều, lắng nghe tiếng thở đều đều của chủ.

+ Tuy nhiên không phải người nào Bấc cũng đối xử như vậy

VI. CHÓ SÓI VÀ CỪU TRONG THƠ NGỤ NGÔN LA-PHÔNG-TEN

1. Xuất xứ:

Văn bản trích từ công trình nghiên cứu “La Phông-ten và thơ ngụ ngôn của ông” xuất bản năm 1853 của tác giả Hi-pô-lit Ten

2. Bố cục: 2 phần

- Phần 1: Từ đầu đến “Tốt bụng như thế”: => Hình tượng con cừu trong thơ ngụ ngôn của La Phông-ten

-  Phần 2: Phần còn lại: Hình tượng chó sói trong thơ ngụ ngôn của La Phông-ten

3. Nội dung:

Qua văn bản này, tác giả đã chỉ ra sự khác nhau giữa Buy-phông (1707 - 1785) nhà vạn vật học và La Phông-ten (1621 - 1695), nhà thơ ngụ ngôn Pháp khi nói về con chó sói và con cừu.

4. Nhưng nội dung kiến thức cơ bản:

4.1. Hình tượng cừu:

- Buy-phông: Trong công trình khoa học của mình, ông đã mô tả và chỉ ra những đặc tính tự nhiên của con cừu như ngu ngốc và sợ sệt, hay tụ tập thành bầy, co cụm lại với nhau, sợ sệt và đần độn. Chỉ biết đứng yên trong mưa hay trên tuyết. Chỉ biết làm theo con đầu đàn nếu không bị gã chăn cừu thôi thúc hay bị chó xua đi.

- La Phống-ten: Chỉ ra đời sống tâm hồn của con cừu. Con cừu rất “thân thương và tốt bụng”. Nghe tiếng cừu con kêu thì cừu mẹ chạy tới, nó có thể nhận ra con mình trong đàn cừu, nó đứng yên trên miền đất lạnh và bùn lầy cho con bú với vẻ nhẫn nhục, mắt nhìn lơ đãng.

- Hình tượng cừu trong thơ, ngự ngôn La Phông-ten ngụ ý về tình mẫu từ và đức hy sinh của người mẹ trong cuộc đời. H. Ten đã nói: “La Phông-ten đã động lòng thương cảm với bao nỗi buồn rầu và tốt bụng như thế...”

4.2. Hình tượng chó sói:

- Chó Sói trong thơ của La Phông-ten là một tên trộm nhưng khốn khổ và bất hạnh. Mắt thì lấm lét, cơ thể gầy gò, bị truy đuổi. Nó là “một gã vô lại, luôn luôn đói dài và luôn luôn bị ăn đòn”.

- Buy-phông đã nói lên bản năng của chó sói, một thú dữ, hoang dã. Chúng chỉ biết kết bầy lúc săn mồi, khi cuộc chinh chiến đã xong xuôi thì mỗi con một nơi, sống lặng lẽ và cô đơn. Bộ mặt lấm lét, dáng vẻ hoang dã, tiếng hú rùng rợn, mùi hôi gớm ghiếc... là đặc tính tự nhiên của loài sói.

- Sói trong thơ La Phông-ten là một bạo chúa. Hắn vu khống đặt điều. Và cuối cùng “Sói nhai Chiên nhỏ, chẳng cần đôi co”.

- Nếu nhà bác học Buy-phông chỉ nhìn thấy sói là con vật có hại thì nhà thơ với đầu óc phóng khoáng và trí tưởng tượng đã phát hiện ra những khía cạnh khác: con sói độc ác mà khổ sở, thường bị mắc mưu, vụng về, bị đói meo, và vì đói mà hoá rồ!

- Buy-phông “dựng” một vở bi kịch về sự độc ác” (thú dữ hoang dã) còn La Phông-ten “dựng một vở hài kịch về sự ngu ngốc” (bị đói khát, mắc mưu và ăn đòn)

VII. MÂY VÀ SÓNG - R.TA-GO

1. Xuất xứ

Tác phẩm được R. Ta-go viết năm 1909, dịch năm 1915 in trong tập “Trăng non”.

2. Thể loại, nhân vật

- Thể loại: Thơ tự do gần với văn xuôi

- Nhân vật:

+ Mẹ, con (con người)

+ Mây, sóng, trăng, bến bờ (thiên nhiên vũ trụ)

3. Bố cục: 2 phần

- Phần 1: Từ đầu đến “trời xanh thẳm” → Lời mời gọi của người trên mây.

- Phần 2: Phần còn lại → Lời mời gọi của người trong sóng.

4. Những nội dung kiến thức cơ bản:

4.1. Hãy lí giải vì sao em bé chưa từ chối ngay lời mời gọi của những người sống “trên mây” và những người sống “trong sóng”:

- Nếu em bé từ chối ngay lời rủ rê của người sống “trên mây” và sống “trong sóng” thì sẽ thiếu tính chân thực vì trẻ em nào chẳng ham chơi!

- Em phần nào đã bị lôi cuốn, song vấn đề là không thể đánh đổi thú vui chơi với việc xa rời mẹ. Khi nghe những lời mời gọi em bé vẫn luôn băn khoăn: “Nhưng làm thế nào mình ra ngoài đó được?” và “Buổi chiều mẹ luôn muốn mình ở nhà, làm sao có thể rời mẹ mà đi được?” Tình thương yêu mẹ đã thắng lời mời gọi của những người “trên mây” và “trong sóng”.

=> Tính nhân văn sâu sắc của bài thơ chính là thể hiện ở sự khắc phục ham muốn ấy.

4.2. So sánh những cuộc vui chơi của những người “trên mây”, “trong sóng” giữa thế giới tự nhiên và những trò chơi của “mây và sóng” do em bé tạo ra:

- Em bé không tìm cách lên mây hay nương theo làn sóng, như thế không có nghĩa là ghét bỏ mây và sóng. Em đã nghĩ ra hình thức tuyệt diệu để hoà hợp tình yêu thiên nhiên và tình mẫu tử bằng cách biến chúng mình thành “mây” rồi thành “sóng”, còn mẹ thành “mặt trăng” và “bến bờ kì lạ”.

- Những trò chơi em bé sáng tạo ra có thể không phải là trò chơi đúng nghĩa, nhưng điều quan trọng là em luôn được bên cạnh mẹ mình.

4.3. Thành công trong việc xây dựng các hình ảnh thiên nhiên:

- Nghệ thuật xây dựng hình ảnh thiên nhiên.

- Những hình ảnh về mây, trăng, sóng, bờ biển, bầu trời... lung linh kì ảo trong bài thơ do trí tưởng tượng của em bé vốn là những hình ảnh thơ mộng của thiên nhiên ban tặng cho con người.

- Những tiếng em bé nghe được: “Trên mây có người gọi con”, “Trong sóng có người gọi con” cũng do em bé tưởng tượng nhưng đó cũng chính là âm thanh của cuộc sống rộn rã xung quanh có sức lôi cuốn đối với em bé.

- Âm thanh, hình ảnh trong bài thơ lung linh kì ảo song vẫn rất sinh động và chân thực. Đó là những hình ảnh ẩn dụ mang tính chất biểu tượng trong bài thơ.

4.4. Ý nghĩa của câu thơ “Con lăn, lăn, lăn mãi... ở chốn nào”:

- Những trò chơi “trên mây”, “trong sóng” là tượng trưng cho bao trò chơi hấp dẫn trong cuộc sống. “Bến bờ kì lạ” tượng trưng cho tấm lòng bao la, bao dung của mẹ. So sánh tình mẹ con gắn bó với quan hệ mây - trăng, biển - bờ, tác giả đã nâng tình cảm ấy lên kích cỡ vũ trụ.

- Câu thơ “Con lăn, lăn, lăn mãi… ở chốn nào” diễn đạt ý nghĩa: “mẹ con ta” ở khắp mọi nơi, tình mẫu tử gắn kết mẹ và con, và con được thoả thích sống trong tình yêu thương mênh mông của mẹ.

4.5. Ngoài ý nghĩa ca ngợi tình mẹ con, bài thơ còn có thể gợi cho ta suy ngẫm thêm điều gì nữa?

- Ta thường gặp những cám dỗ trong cuộc đời, muốn khước từ chúng, cần có những điểm tựa vững chắc; tình mẫu tử là một trong những điểm tựa.

- Sự hồn nhiên trong tưởng tượng của tuổi thơ nhắc nhở chúng ta rằng, hạnh phúc không phải là điều gì xa xôi, bí ẩn, do ai ban cho mà ở ngay trên trần thế và do chính con người tạo dựng.


 

PHẦN IV: VĂN BẢN NHẬT DỤNG

I. PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH - LÊ ANH TRÀ

1. Xuất xứ:

Văn bản là một phần của bài viết “Phong cách Hồ Chí Minh cái vĩ đại gắn với cái giản dị” của tác giả Lê Anh Trà, trích trong cuốn Hồ Chí Minh và văn hóa Việt Nam (Viện Văn hóa xuất bản, 1990).

2. Nội dung:

Bài “Phong cách Hồ Chí Minh” chủ yếu nói về phong cách làm việc, phong cách sống của Bác. Cốt lõi của phong cách Hồ Chí Minh là vẻ đẹp văn hóa với sự kết hợp hài hòa giữa tinh hoa văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại.

3. Chủ đề văn bản:

Sư hội nhập với thế giới và giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc. Nó không chỉ mang ý nghĩa cập nhật mà còn có ý nghĩa lâu dài. Bởi lẽ học tập, rèn luyện theo phong cách Hồ Chí Minh là việc làm thiết thực, thường xuyên của các thế hệ người Việt Nam, nhất là lớp trẻ.

4. Nghệ thuật:

- Kết hợp giữa kể và bình luận. Đan xen giữa lời kể là lời bình luận một cách tự nhiên (có thể nói ít có vị lãnh tụ nào ... cổ tích);

- Chọn lọc những chi tiết tiêu biểu (dẫn chứng trong văn bản)

- Đan xen thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm, dùng từ Hán Việt gợi cho người đọc sự gần gũi giữa Bác với các bậc hiền triết dân tộc.

- Sử dụng nghệ thuật đối lập: vĩ nhân mà hết sức giản dị, gần gũi, am hiểu mọi nền văn hóa nhân loại mà hết sức Việt Nam.

5. Những kiến thức cơ bản:

5.1. Nghĩa từ “phong cách”, phong cách Hồ Chí Minh:

- Ở văn bản này “phong cách” được hiểu là đặc điểm có tính ổn định trong lối sống, sinh hoạt, làm việc của một người tạo nên nét riêng của người đó.

- Nét nổi bật trong phong cách Hồ Chí Minh:

+ Kết hợp giữa bản sắc văn hóa dân tộc bền vững với hiểu biết sâu rộng tinh hoa văn hóa thế giới.

+ Lối sống hết sức giản dị, thanh đạm nhưng cũng rất thanh cao. Đó là “Một lối sống rất bình dị, rất Việt Nam, rất phương Đông, nhưng cũng đồng thời rất mới, rất hiện đại”.

5.2. Những biện pháp nghệ thuật làm nổi bật vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh:

- Kết hợp giữa kể và bình luận. Đan xen giữa lời kể là lời bình luận một cách tự nhiên (dẫn chứng)

- Chọn lọc những chi tiết tiêu biểu (dẫn chứng)

- Đan xen thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm, dùng từ Hán Việt gợi cho người đọc sự gần gũi giữa Bác với các bậc hiền triết dân tộc (dẫn chứng).

- Sử dụng nghệ thuật đối lập: vĩ nhân mà hết sức giản dị, gần gũi, am hiểu mọi nền văn hóa nhân loại mà hết sức Việt Nam (dẫn chứng).

5.3. Lối sống giản dị của Bác Hồ là một “lối sống thanh cao” và “có khả năng đem lại hạnh phúc thanh cao cho tâm hồn và thể xác”:

- Lối sống giản dị của Bác thể hiện một quan niệm sống đẹp, văn minh, một quan niệm thẩm mĩ sâu sắc. Đó là sự coi trọng các giá trị tinh thần, là cách sống không lệ thuộc vào điều kiện vật chất, không coi mục đích sống chỉ là hưởng thụ vật chất. Đó cũng là cách sống coi trọng và luôn tạo được sự hài hòa giữa con người và thiên nhiên, đem lại niềm vui, sự khỏe khoắn và thanh cao cho tâm hồn thể xác. Chẳng hạn ngôi nhà sàn của Bác dù ở giữa chốn đô thị vẫn có sự hài hòa với thiên nhiên vườn cây, ao cá như những ngôi nhà sàn giản dị ở làng quê.

- Lối sống giản dị và thanh cao của Bác là sự kế tục truyền thống của các bậc hiền triết phương Đông. Cách sống ấy thể hiện quan niệm thẩm mĩ: Cái đẹp là sự giản dị.

5.4. Ý nghĩa việc học tập phong cách Hồ Chí Minh:

- Trong tình hình đất nước ta đang mở cửa hội nhập với thế giới, một vấn đề được đặt ra và cần giải quyết tốt đó là tiếp thu tinh hoa văn hóa, văn minh của nhân loại, của thế giới, đồng thời giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc. Đó là một nhiệm vụ to lớn và không dễ dàng. Phong cách Hồ Chí Minh là một tấm gương về phương diện này. Vì thế việc học tập phong cách Hồ Chí Minh sẽ giúp cho mọi người, đặc biệt là thế hệ trẻ, có được một bài học sinh động về việc kết hợp tinh hoa văn hóa thế giới với bản sắc văn hóa dân tộc.

- Em nhận thức được thế nào là lối sống có văn hóa, thế nào là “mốt”, là hiện đại trong ăn mặc nói năng ...

II. ĐẤU TRANH CHO MỘT THẾ GIỚI HÒA BÌNH

1. Xuất xứ:

Văn bản “Đấu tranh cho một thế giới hòa bình” trích từ bài tham luận nổi tiếng của G. Mác-két tại hội nghị nguyên thủ của các nước thuộc châu Á, Âu, Phi, Mĩ-La-tinh vào tháng 8 năm 1986, tại Mê-hi-cô.

2. Nội dung:

- Văn bản chỉ rõ nguy cơ khủng khiếp của chiến tranh hạt nhân và cuộc chạy đua vũ trang đang đe dọa toàn thể loài người cũng như mọi sự sống trên trái đất. Vì thế nhiệm vụ của tất cả mọi người là ngăn chặn nguy cơ đó, đấu tranh cho một thế giới hòa bình.

- Nội dung của văn bản được triển khai bằng một hệ thống luận điểm, luận cứ chặt chẽ:

+ Kho vũ khí hạt nhân đang được tàng trữ, có khả năng hủy diệt cả trái đất và các hành tinh khác trong hệ mặt trời.

+ Cuộc: chạy đua vũ trang làm mất đi khả năng cải thiện nhiều lĩnh vực: xã hội, y tế, tiếp tế thực phẩm, giáo dục... Những chi phí khổng lồ cho chạy đua vũ trang đã cho thấy tính chất phi lý của việc đó.

+ Chiến tranh hạt nhân không chỉ đi ngược lại lý trí của loài người mà còn ngược lại lý trí của tự nhiên, phản lại sự tiến hóa.

+ Vì vậy, tất cả chúng ta phải có nhiệm vụ ngăn chặn cuộc chiến tranh hạt nhân, đấu tranh cho một thế giới hòa bình.

3. Nghệ thuật:

- Hệ thống luận điểm, luận cứ toàn diện chặt chẽ.

- Chứng cứ phong phú, cụ thể từ nhiều lĩnh vực tri thức khoa học và thực tiễn.

- Sử dụng phép so sánh thích hợp, có hiệu quả.

- Kết hợp lý lẽ sắc bén với tri thức phong phú và đặc biệt là lòng nhiệt tình mạnh mẽ của tác giả.

4. Chủ đề

Văn bản kêu gọi toàn nhân loại đoàn kết ngăn chặn chiến tranh hạt nhân, bảo vệ hòa bình và sự sống trên trái đất.

5. Những nội dung kiến thức cơ bản:

5.1. Đánh giá cách vào đề của nhà văn G. Mác-két qua đoạn đầu của văn bản “Đấu tranh cho một thế giới hòa bình”:

- Nêu thời gian địa điểm: Chúng ta đang ở đâu? Hôm nay ngày 8/8/1986.

- Nêu thẳng nguy cơ chiến tranh hạt nhân như một sự thật hiển nhiên bằng những con số cụ thể về đầu đạn hạt nhân.

- Tác giả làm phép tính đơn giản nhưng thật rõ ràng để mọi người hình dung được sức mạnh tàn phá khủng khiếp của lượng vũ khí hạt nhân

- Sử dụng điển tích trong thần thoại Hy Lạp so sánh sự lan truyền và chết người hàng loạt.

- Cách vào đề trực tiếp, chứng cứ cụ thể rõ ràng, trí tưởng tượng khoa học mạnh mẽ thu hút người đọc, người nghe thấy rõ sự tàn phá khủng khiếp của kho vũ khí hạt nhân.

5.2. Nêu hệ thống dẫn chứng mà tác giả dùng làm sáng tỏ luận cứ cuộc chạy đua vũ trang chuẩn bị cho chiến tranh hạt nhân đã làm mất đi khả năng để con người được sống tốt đẹp hơn”:

“Tác giả đưa ra hàng loạt các dẫn chứng với những so sánh đầy thuyết phục trong các lĩnh vực: xã hội, y tế, tiếp tế thực phẩm, giáo dục...

- UNICEF cần 100 tỉ USD để giải quyết những vấn đề cấp bách cho 500 triệu trẻ em nghèo khổ nhất thế giới gần bằng những chi phí cho 100 máy bay ném bom chiến lược Mĩ và dưới 7000 tên lửa vượt đại châu.

- Kinh phí của chương trình phòng bệnh 14 năm bảo vệ hơn 1 tỉ người khỏi bệnh sốt rét, cứu hơn 14 triệu trẻ em Châu Phi bằng giá 10 chiếc tàu sân bay mang vũ khí hạt nhân kiểu Ni-mít dự định đóng từ 1986 - 2000.

- Cứu 575 triệu người thiếu dinh dưỡng không bằng 149 tên lửa MX.

- Tiền trả nông cụ cho các nước nghèo để họ có thực phẩm trong 4 năm bằng tiền sản xuất 27 tên lửa MX.

- Tiền đủ xóa nạn mù chữ cho toàn thế giới bằng tiền đóng 2 tàu ngầm mang vũ khí hạt nhân.

5.3. Ý nghĩa của vấn đề G. Mác - két đưa ra trong “Đấu tranh cho một thế giới hòa bình”:

- Trong những năm qua thế giới có những hành động đáng kể để làm giảm nguy cơ chiến tranh hạt nhân. Chẳng hạn:

+ Các hiệp ước cấm thử, cấm phổ biến vũ khí hạt nhân đã được nhiều nước kí kết, hiệp ước cắt giảm vũ khí hạt nhân chiến lược giữa Mĩ và Liên Xô (nay là nước Nga). Nhưng hoàn toàn không có nghĩa là nguy cơ chiến tranh hạt nhân đã không còn hoặc lùi xa.

+ Kho vũ khí hạt nhân vẫn tồn tại và ngày càng được cải tiến.

- Chiến tranh và xung đột vẫn liên tục nổ ra nhiều nơi trên thế giới. Vì vậy thông điệp của G.Mác -két vẫn còn nguyên giá trị, vẫn tiếp tục thức tỉnh và kêu gọi mọi người đấu tranh cho một thế giới hòa bình.

III. TUYÊN BỐ THẾ GIỚI VỀ SỰ SỐNG CÒN, QUYỀN ĐƯỢC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ EM

1. Xuất xứ - Hoàn cảnh ra đời:

- Trích phần đầu bản “Tuyên bố” của Hội nghị cấp cao thế giới về trẻ em họp tại trụ sở Liên Hợp quốc, Niu-oóc ngày 30/9/1990, trong cuốn “Việt Nam và các văn kiện quốc tế về-quyền trẻ em” (NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1997).

- Sau phần trích này bản tuyên bố còn có phần “Cam kết”, phần “Những bước tiếp theo” khẳng định quyết tâm và nêu ra một chương trình, các bước cụ thể cần phải làm.

2. Nội dung: Văn bản gồm 17 mục: chia 3 phần

- Phần một: “Sự thách thức”: Nêu lên những thực tế, những con số về cuộc sống khổ cực trên nhiều mặt, rơi vào hiểm hoạ của nhiều trẻ em trên thế giới hiện nay.

- Phần hai: “Cơ hội”: Khẳng định những điều kiện thuận lợi cơ bản để cộng đồng quốc tế có thể đẩy mạnh việc chăm sóc, bảo vệ trẻ em.

- Phần ba: “Nhiệm vụ”: Xác định những nhiệm vụ cụ thể mà từng quốc gia và cả cộng đồng quốc tế cần làm vì sự sống còn, phát triển của trẻ em.

=> Bảo vệ quyền lợi, chăm lo đến sự phát triển của trẻ em là một trong những vấn đề quan trọng, cấp bách có ý nghĩa toàn cầu. Bản “Tuyên bố” đã khẳng định điều đó và cam kết thực hiện vì sự sống còn, phái triển của trẻ em, vì tương lai của toàn nhân loại.

3. Nghệ thuật:

- Bố cục chặt chẽ, hợp lí. Bản thân các tiêu đề đã nói lên điều đó.

- Sau hai mục đầu khẳng định quyền được sống, quyền được phát triển của mọi trẻ em trên thế giới, khẩn thiết kêu gọi toàn nhân loại hãy quan tâm đến vấn đề này, 15 mục còn lại được bố cục thành 3 phần, Mỗi phần được đặt tiêu đề rõ ràng, thể hiện tính chặt chẽ, hợp lí của văn bản.

4. Những nội dung kiến thức cơ bản:

4.1. Tóm tắt lại các điều kiện thuận lợi cơ bản để cộng đồng quốc tế hiện nay có thể đẩy mạnh việc chăm sóc, bảo vệ trẻ em:

- Sự liên kết lại giữa các quốc gia cùng ý thức cao của cộng đồng quốc tế. Đã có công ước về quyền trẻ em làm cơ sở, tạo ra cơ hội mới.

- Sự hợp tác và đoàn kết quốc tế ngày càng có hiệu quả: phong trào giải trừ quân bị được đẩy mạnh.

- Ở nước ta Đảng và Nhà nước quan tâm một cách cụ thể. Nhận thức của cộng đồng về vấn đề nảy ngày càng sâu sắc.

4.2. Tại sao vấn đề chăm sóc, bảo vệ trẻ em ngày càng trở nên cấp bách? Đọc phần “Sự thách thức” em hiểu thể nào về tình trạng khổ cực của nhiều trẻ em trên thế giới hiện nay?

- Vai trò quan trọng của trẻ em đối với tương lai của một dân tộc, đối với toàn nhân loại.

- Thực trạng cuộc sống của trẻ em trên thế giới hiện nay:

+ Trở thành nạn nhân của chiến tranh, và bạo lực, của nạn phân biệt chủng tộc, của chiến tranh, chiếm đóng và thôn tính của nước ngoài.

+ Chịu thảm hoạ của đói nghèo, khủng hoảng kinh tế, của tình trạng vô gia cư, dịch bệnh mù chữ, môi trường xuống cấp.

+ Chết do suy dinh dưỡng và bệnh tật.

4.3. Em có nhận thức như thế nào về tầm quan trọng của vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ em, về sự quan tâm của cộng đồng quốc tế?

- Bảo vệ quyền lợi, chăm lo đến sự phát triển của trẻ em là một trong những nhiệm vụ có ý nghĩa quan trọng hàng đầu của từng quốc gia và của cộng đồng quốc tế. Đây là vấn đề liên quan trực tiếp đến tương lai của một đất nước của toàn nhân loại.

- Qua những chủ trương, chính sách, qua nhưng hành động cụ thể đối với việc bảo vệ, chăm sóc trẻ em mà ta nhận ra trình độ văn minh của một xã hội.

- Bảo vệ, chăm sóc trẻ em đang được cộng đồng quốc tế dành sự quan tâm thích đáng với các chủ trương, nhiệm vụ đề ra có tính cụ thể toàn diện.

4.4. Phân tích tính chất cụ thể, toàn diện của những nhiệm vụ chăm sóc, bảo vệ trẻ em được bản tuyên bố nêu ra (từ mục 10 đến mục 17):

- Tăng cường sức khỏe và chế độ dinh dưỡng cho trẻ em.

- Quan tâm chăm sóc trẻ em bị tàn tật và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.

- Tăng cường vai trò của phụ nữ nói chung và đảm bảo quyền bình đẳng giữa nam và nữ.

- Bảo đảm cho trẻ em được học hết bậc giáo dục cơ sở không có trẻ em nào mù chữ.

- Thực hiện kế hoạch hóa gia đình, tạo điều kiện để trẻ em lớn khôn và phát triển trên nền móng gia đình.

- Vì tương lai của trẻ em cần cấp bách bảo đảm hoặc khôi phục lại sự tăng trưởng và phát triển đều đặn nền kinh tế ở tất cả các nước.

=> Các nhiệm vụ nêu ra vừa cụ thể, vừa toàn diện bao quát trên mọi lĩnh vực (y tế, giáo dục, xã hội), mọi đối tượng (trẻ em bị tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, trai, gái) và mọi cấp độ (gia đình, xã hội, quốc gia, cộng đồng quốc tế). Các nhiệm vụ đổ đòi hỏi tất cả các nước cần phải có những nỗ lực liên tục và phối hợp với nhau trong hành động của từng nước cũng như trong hợp tác quốc tế. 

IV. CHUẨN BỊ HÀNH TRANG VÀO THẾ KỈ MỚI - VŨ KHOAN

1. Xuất xứ - Hoàn cảnh ra đời:

Văn bản được tác giả Vũ Khoan viết vào đầu năm 2001, đăng trên tạp chí “Tia sáng” năm 2001. In trong tập “Một góc nhìn của tri thức” năm 2002. Đây là giai đoạn chuyển giao giữa hai thế kỉ của toàn thế giới, với nước ta là tiếp bước công cuộc đổi mới từ cuối thế kỉ trước.

2. Phương thức biểu đạt: Nghị luận

3. Vấn đề nghị luận: Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới → Tính thời sự nóng hổi, có ý nghĩa lâu dài với sự phát triển hội nhập của đất nước.

4. Mục đích nghị luận:

Nhìn nhận những hạn chế cần khắc phục để không bị tụt hậu và bắt kịp bước đi của thời đại. Đưa đất nước thoát khỏi đói nghèo, lạc hậu, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tiếp cận nền kinh tế tri thức.

5. Bố cục: Ba luận cứ

a. Luận cứ 1: “Tết năm nay ... nổi trội”: Chuẩn bị bản thân con người.

b. Luận cứ 2: “Cần chuẩn bị ... hội nhập”: Bối cảnh thế giới và nhiệm vụ của đất nước; Điểm mạnh điểm yếu của người Việt Nam.

c. Luận cứ 3: Đoạn cuối: Ý kiến của tác giả.

6. Những nội dung kiến thức cơ bản:

6.1. Sự chuẩn bị bản thân con người để bước vào thế kỉ mới:

- Con người là động lực phát triển của lịch sử.

- Trong thời kì nền kinh tế tri thức phát triển → con người giữ vai trò nổi trội.

6.2. Bối cảnh thế giới hiện nay và những mục tiêu của đất nước:

- Bối cảnh thế giới: Khoa học công nghệ phát triển như huyền thoại, sự giao thoa hội nhập của các nền kinh tế.

- Nhiệm vụ nước ta: 3 nhiệm vụ:

+ Thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu.

+ Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

+ Tiếp cận nền kinh tế tri thức.

6.3. Những điểm mạnh điểm yếu của người Việt Nam:

- Thông minh nhạy bén với cái mới nhưng kiến thức cơ bản bị hỏng, hạn chế thực hành, sáng tạo.

- Cần cù sáng tạo nhưng thiếu tính tỉ mỉ, không coi trọng qui trình công nghệ, chưa quen với cường độ khẩn trương, nước đến chân mới nhảy.

- Có tinh thần đoàn kết, đùm bọc nhau trong kháng chiến chống ngoại xâm. Nhưng lại đố kị nhau trong làm ăn và trong cuộc sống ngày thường.

- Bản tính thích ứng nhanh nhưng hạn chế trong thói quen nếp nghĩ, kì thị kinh doanh, quen sản xuất nhỏ, bao cấp, thói sùng ngoại, hoặc bái ngoại quá mức, thói khôn vặt, ít giữ chữ tín.

6.4. Trình bày suy nghĩ của em về việc thanh niên chuẩn bị hành trang bước vào thế kỷ mới

Một đời khởi đầu từ tuổi trẻ. Tuổi trẻ là mùa xuân vĩnh cửu của nhân loại và tuổi trẻ bao giờ cũng hướng tới tương lai.

Tương lai - đó là những gì chưa có trong hôm nay, nhưng chính vì thế mà nó lại có sức hấp dẫn ghê gớm đối với con người, nếu không nói rằng nhờ có niềm hi vọng vào tương lai mà con người có thể vượt qua mọi khó khăn trở ngại để tiếp tục sống một cách có ích hơn.

Con người ta, nhất là thanh niên không thể thụ động chờ đợi tương lai, càng không thể đi tới tương lai với hai bàn tay trắng, nghĩa là phải chuẩn bị cho mình một hành trang cần thiết, đặc biệt là hành trang tinh thần để có thể vững bước tới tương lai.

Hành trang - đó là tri thức, kĩ năng, thói quen, được coi là điều kiện cần và đủ để thanh niên có thể tự tin trước sự phát triển của khoa học kĩ thuật, của sự hội nhập kinh tế thế giới với tính kỉ luật và cường độ lao động cao.

Muốn có hành trang như vậy để bước vào thế kỉ mới, thì hơn bao giờ hết thanh niên phải là những người đi tiên phong trong học tập, học tập có hiệu quả. Nhanh chóng nắm vững tri thức và kịp thời vận dụng các tri thức ấy vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

Chỉ có như vậy thì đất nước chúng ta mới nhanh chóng thoát khỏi tình trạng đói nghèo, lạc hậu để hội nhập với kinh tế khu vực và thế giới một cách bình đẳng, phát triển đất nước một cách bền vững. Và cũng chỉ có như vậy, thanh niên mới xứng đáng là những người chủ tương lai của đất nước.

V. TIẾNG NÓI CỦA VĂN NGHỆ:

1. Xuất xứ:

- Văn bản được Nguyễn Đình Thi viết năm 1948 ở chiến khu Việt Bắc - giai đoạn đầu cuộc kháng chiến chống Pháp - thời kì đang nỗ lực xây dựng một nền văn nghệ với phương châm: dân tộc - khoa học - đại chúng.

- Văn bản trích trong bài tiểu luận cùng tên. Tác phẩm in trong tập “Mấy vấn đề văn học”, xuất bản năm 1956.

2. Phương thức biểu đạt: Nghị luận.

3. Vấn đề nghị luận: Sức mạnh lớn lao của văn nghệ trong đời sống.

4. Luận điểm:

- Luận điểm 1: Nội dung phản ánh hiện thực của văn nghệ.

- Luận điểm 2: Tiếng nói của văn nghệ rất cần thiết đối với đời sống con người.

- Luận điểm 3: Con đường đến với người đọc của văn nghệ.

5. Nội dung kiến thức cơ bản:

5.1. Nội dung phản ánh hiện thực của văn nghệ:

-  Là thực tại khách quan và nhận thức mới mẻ.

- Văn nghệ phản ánh hiện thực cuộc sống nhung văn nghệ không chỉ phản ánh khách quan cái hiện thực ấy mà còn biểu hiện cái chủ quan của người sáng tác - qua lăng kính của tác giả.

- Để làm nổi bật luận điểm này, tác giả đã đưa ra 2 dẫn chứng:

+ Hai câu thơ tả cảnh mùa xuân tươi đẹp trong “Truyện Kiều” của Nguyễn Du - đây không chỉ là tả cảnh mùa xuân mà còn là sự rung động của Nguyễn Du trước cảnh mùa xuân => Đem đến cho người đọc sự sống, tuổi trẻ...

+ Cái chết của nhân vật An-na Ca-rê-nhi-na khiến người đọc bâng khuâng, thương cảm.

=> Người đọc đã nhận ra được tư tưởng, tình cảm của người nghệ sĩ gửi vào cái hiện thực cuộc sống ấy. Chính lời nhắn gửi toát lên từ hiện thực khách quan được biểu hiện trong tác phẩm đã đem đến cho người đọc một nhận thức mới mẻ.

- Nội dung phản ánh của văn nghệ khác với nội dung của các khoa học xã hội khác là ở chỗ: Các khoa học này miêu tả tự nhiên xã hội theo quy luật khách quan, còn văn nghệ tập trung khám phá, miêu tả chiều sâu tình cảm, số phận con người, miêu tả thế giới nội tâm của con người.

=> Tóm lại, với phép lập luận phân tích, với những dẫn chứng tiêu biểu cụ thể, Nguyễn Đình Thi cho thấy: Nội dung văn nghệ là phản ánh hiện thực. Hiện thực ấy mang tính hình tượng cụ thể, sinh động, là đời sống, tư tưởng, tình cảm của con người thông qua cái nhìn và tình cảm của người nghệ sĩ.

5.2. Văn nghệ rất cần thiết đối với đời sống của con người:

Văn nghệ giúp cho con người có cuộc sống đầy đủ hơn, cảm thấy cuộc đời đẹp hơn và có ý nghĩa hơn:

- Văn nghệ giúp con người tự nhận thức chính bản thân mình, giúp ta sống đầy đủ, phong phú hơn cuộc sống của chính mình.

- Trong những trường hợp con người bị ngăn cách giữa cuộc sống, tiếng nói của văn nghệ là sợi dây buộc chặt họ với cuộc đời thường bên ngoài với tất cả những sự sống, hành động vui buồn, gần gũi.

- Văn nghệ góp phần làm tươi mát sinh hoạt khắc khổ hằng ngày, giữ cho đời vẫn tươi. Tác phẩm văn nghệ giúp cho con người vui lên, biết rung động và ước mơ trong cuộc đời còn vất vả, cực nhọc.

5.3. Con đường đến với người đọc của văn nghệ:

- Nghệ thuật là tiếng nói của tình cảm.

- Chỗ đứng của văn nghệ chính là chỗ giao nhau giữa tâm hồn con người với cuộc sống sản xuất, chiến đấu; là ở tình yêu ghét, nỗi buồn vui trong đời sống tự nhiên với đời sống xã hội.

- Nghệ thuật là tư tưởng nhưng là tư tưởng đã được nghệ thuật hóa - tư tưởng cụ thể sinh động, lắng sâu, kín đáo chứ không lộ liễu, khô khan, áp đặt.

=> Tác phẩm văn nghệ lay động cảm xúc, đi vào nhận thức, tâm hồn người đọc bằng con đường tình cảm. Đến với một tác phẩm văn nghệ, chúng ta sống cùng cuộc sống được miêu tả trong đó, được yêu ghét, buồn vui đợi chờ, cùng với các nhân vật và người nghệ sĩ. Nghệ thuật không đứng ngoài trỏ vẽ cho ta đường đi mà nó vào đốt lửa trong lòng khiến chúng ta phải tự bước lên đường.

PHẦN V: NGHỊ LUẬN XÃ HỘI

I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẦN LƯU Ý:

1. Kiểu bài nghị luận về một hiện tượng đời sống xã hội:

a. Mở đoạn:

Sử dụng 1 đến 2 câu văn để dẫn dắt, giới thiệu vấn đề nghị luận. (Nếu vấn đề được đưa ra từ một tác phẩm văn học thì cần giới thiệu từ tác phẩm rồi khái quát vấn đề trong xã hội)

b. Thân đoạn: (Tuỳ theo nội dung mà có thể giải thích ngắn gọn hoặc đưa ra khái niệm)

- Nêu được thực trạng của vấn đề (có dẫn chứng, số liệu cụ thể)

- Nguyên nhân của vấn đề (Vận dụng kiến thức để giải thích rõ nguyên nhân của vấn đề.

- Hậu quả (hoặc kết quả) của vấn đề (kết hợp đưa dẫn chứng, số liệu để làm rõ hậu qủa hoặc kết quả của vấn đề)

- Đưa ra các giải pháp để thực hiện vấn đề. Trình bày các biện pháp để khắc phục hạn chế hoặc phát huy mặt ưu điểm (Thường xoáy quanh các nguyên nhân đã nêu).

- Nêu lên những việc cần thiết bản thân cần thực hiện cũng như trách nhiệm của cộng đồng, của thế hệ trẻ hiện nay.

c. Kết đoạn: Khẳng định tính đúng đắn, tầm quan trọng của vấn đề

2. Kiểu bài nghị luận xã hội về một vấn đề tư tưởng đạo lí:

a. Mở đoạn:

Sử dụng 1 đến 2 câu để dẫn dắt, giới thiệu vấn đề nghị luận. (Nêu vấn đề được đưa ra từ một tác phẩm văn học thì cần giới thiệu từ tác phẩm rồi khái quát vấn đề trong xã hội)

b. Thân đoạn

- Giải thích nghĩa đen, nghĩa bóng, nghĩa cả câu (nếu có).

- Nêu những biểu hiện của vấn đề trong cuộc sống.

- Trình bày được vì sao cần phải thực hiện đạo lý đó. (Nếu thực hiện thì có lợi gì? Không thực hiện sẽ có hậu quả gì?)

- Phải làm gì để thực hiện đạo lý đó. (mọi người và bản thân em).

- Đánh giá vấn đề: đúng - sai, đóng góp - hạn chế của vấn đề.

- Rút ra bài học kinh nghiệm. Đề xuất phương châm đúng đắn...

c. Kết đoạn: Khẳng định vấn đề

3. Kiểu bài nghị luận xã hội đưa ra từ câu chuyện:

a. Mở bài

- Dẫn dắt giới thiệu nội dung câu chuyện

- Nêu vấn đề cần nghị luận đặt ra từ câu chuyện.

b. Thân bài

* Trần thuật lại vắn tắt nội dung câu chuyện

- Kể ngắn gọn nội dung câu chuyện.

- Giải thích các hình ảnh, từ ngữ liên quan đến câu chuyện từ đó xác định được nội dung chính của câu chuyện.

* Thao tác nghị luận (giống như tư tưởng đạo lí, hiện tượng đời sống)

Tùy thuộc vào từng dạng đề các em làm tương tự giống như trên.

c. Kết đoạn: Khẳng định vấn đề

II. 35 VẤN ĐỀ NGHỊ LUẬN XÃ HỘI GẮN VỚI VĂN BẢN LỚP 9

1. Đề số 1: Sống là cho đâu chỉ nhận riêng mình 

Bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” cho ta thấy niềm mong muốn được sống có ích, cống hiến cho đời là một lẽ tự nhiên như con chim mang đến tiếng hót, bông hoa toả hương sắc cho đời của Thanh Hải. Trong bài “Một khúc ca xuân”, Tố Hữu cũng có những suy ngẫm tương tự: “Sống là cho đâu chi nhận riêng mình”. Hãy trình bày kiến của em về quan niệm sống nói trên (khoảng 2/3 trang giấy thi).

Gợi ý:

1. Giải thích ý nghĩa:

- “Cho” là biết hi sinh, cống hiến, biết sống vì người khác. “Nhận” là hưởng thụ, đem phần về cho mình, sống chỉ biết có mình.

- Ý nghĩa của câu nói: sống không phải chỉ biết hưởng thụ, mà phải biết hi sinh, cống hiến, phải biết quan tâm đến mọi người. (Mối quan hệ giữa trách nhiệm và quyền lợi) => Quan niệm sống đẹp.

2. Biểu hiện:

- Sống luôn biết san sẻ, yêu thương mọi người xung quanh, sống là phải cho không nên chỉ biết nhận, luôn biết san sẻ tình yêu thương, sự bất hạnh của mình trong cuộc sống: :

- Khi xã hội khó khăn, Bác Hồ đã kêu gọi đồng bào nhường cơm sẻ áo cho những con người có hoàn cảnh khó khăn trong cuộc sống.

3. Ý nghĩa của sự cống hiến:

- Thành quả của mỗi người đạt được trong cuộc sống không phải tự nhiên có được mà phải trải qua một quá trình. Ngoài sự nỗ lực, phấn đấu của bản thân còn là sự hi sinh, giúp đỡ, cống hiến của bao người.

- Lối sống chỉ vì mình, chỉ biết hưởng thụ mà không biết hi sinh, cống hiến là một lối sống ích kỉ, không thể chấp nhận. Xét về mặt đạo lí: đó là sự vô ơn, bội nghĩa. Xét về qui luật phát triển xã hội: đó là lối sống lạc hậu, trì trệ, kìm hãm sự phát triển.

4. Bàn bạc, mở rộng:

- Có người sống chỉ biết nhận chứ không biết cho, sống vô cảm rất đáng lên án.

- Có những con người ích kỉ, chỉ biết nghĩ cho mình, sống không biết quan tâm người khác chúng ta cần phê phán sâu sắc.

- Sống là phải biết “cho” nhưng không phải mù quáng.

5. Bài học rút ra, liên hệ

- Quan niệm sống của Tố Hữu là quan niệm sống đúng đắn ở mọi thời đại.

- Hơn ai hết, thanh niên cần phải xác định rõ trách nhiệm, tình thương của mình.

- Cần phải biết kết hợp hài hoà giữa quyền lợi và trách nhiệm, giữa “cho” và “nhận”; nhận thức rõ ý nghĩa cao quý khi mang lại niềm vui, niềm hạnh phúc cho người khác; cho cộng đồng, đất nước.

2. Đề số 2: Tình bạn đẹp

Từ cảm nhận về đoạn thơ “Quê hương anh nước mặn đồng chua...Đồng chí!”, trong bài thơ cùng tên của nhà thơ Chính Hữu, hãy phát biểu suy nghĩ của em về một tình bạn đẹp. (Trình bày bằng một đoạn văn khoảng 12 câu)

Gợi ý

1. Khẳng định:

Tình đồng chí trong bài thơ cùng tên của nhà thơ Chính Hữu là một biểu hiện của tình bạn đẹp

2. Giải thích khái niệm:

- Tình bạn là tình cảm gắn bó thân thiết giữa những người có nét chung về sở thích, tính tình, ước mơ, lý tưởng...

- Tình bạn đẹp là tình cảm gắn bó, yêu thương, sẻ chia, đồng cảm, trách nhiệm và giúp đỡ nhau trong cuộc sống.

3. Biểu hiện:

- Luôn chia sẻ với nhau mọi niềm vui, nỗi buồn, biết động viên, an ủi, khích lệ...

- Giúp đỡ nhau trong cuộc sống, trong học tập, biết chỉ ra khuyết điểm, sai lầm để bạn sửa chữa, không a dua, che giấu khuyết điểm của bạn, luôn mong muốn bạn tiến bộ ...

4. Ý nghĩa:

- Làm cho cuộc sống có ý nghĩa hơn, mang lại niềm vui.

- Trở thành động lực giúp nhau thành công.

5. Phê phán những biểu hiện sai trái:

- Dân gian có câu “Giàu vì bạn, sang vì vợ” nhưng cũng có câu “Tin bạn mất bò” bởi lẽ có nhiều người tưởng như là bạn nhưng thật ra lại lợi dụng nhau để mưu cầu lợi ích cá nhân.

- Chọn người bạn tốt mà chơi để tránh xa những kẻ trục lợi, lừa thầy phản bạn.

6. Khẳng định, liên hệ:

Có ý thức và hành động cụ thể để xây dựng và giữ gìn tình bạn đẹp.

3. Đề số 3: Hình ảnh những người ngư dân vẫn đang ngày đêm vươn khơi bám biển

Từ bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” của nhà thơ Huy Cận, với những hiểu biết xã hội của mình, em hãy trình bày suy nghĩ (khoảng nửa trang giấy thi) về hình ảnh những người ngư dân vẫn đang ngày đêm vươn khơi bám biển trong thời điểm hiện nay.

Gợi ý

1. Khẳng định vấn đề:

Đây là một hình ảnh đẹp, được toàn dân ngợi ca, ủng hộ

2. Suy nghĩ về công việc của người ngư dân:

- Khó khăn, gian khổ, phải đương đầu với thử thách của thiên nhiên, biển cả, hiểm nguy luôn rình rập...

- Họ luôn dũng cảm, kiên cường vì tình yêu quê hương, đất nước.

3. Ý nghĩa công việc của những người ngư dân:

- Họ lao động hăng say, đầy hào hứng để góp phần khai thác tài nguyên, nuôi sống bản thân, làm giàu cho gia đình, xây dựng đất nước.

- Họ luôn kiên trì bám biển để khẳng định chủ quyền lãnh thổ của đất nước, bảo vệ vùng biển đảo quê hương.

4. Bài học, liên hệ:

- Có hành động thiết thực như ủng hộ về vật chất và tinh thần cho những người ngư dân để họ yên tâm bám biển, quyết tâm xây dựng và bảo vệ đất nước.

- Học sinh ra sức học tập, rèn luyện sức khỏe, tu dưỡng đạo đức trở thành người có ích cho xã hội, giúp đất nước phát triển, thể hiện tình yêu nước một cách đúng đắn...

4. Đề số 4: Tình cảm gia đình

Từ cảm nhận về bài thơ “Bếp lửa” của Bằng Việt, em hãy viết đoạn văn khoảng 12 câu văn trình bày suy nghĩ của mình về tình cảm gia đình.

Gợi ý

1. Khẳng định:

Tình bà cháu trong bài thơ “Bếp lửa” của nhà thơ Bằng Việt là vô cùng sâu sắc và bất diệt từ đó khẳng định tình cảm gia đình là tình cảm đẹp, quí giá và thiêng liêng.

2. Giải thích khái niệm:

- Gia đình là khái niệm dùng để chỉ những con người cùng chung huyết thống, dòng tộc, gia phả.

- Có nhiều gia đình trong đó gồm nhiều thế hệ sống chung với nhau, “tam đại đồng đường” thậm chí là “tứ đại đồng đường”.

- Mỗi gia đình có truyền thống riêng, qui ước riêng về lễ giáo, đạo đức, lối sống, bổn phận, nghĩa vụ. 

3. Biểu hiện:

Sự hi sinh, yêu thương, sự quan tâm chia sẻ của mỗi thành viên trong gia đình (chăm sóc, ốm đau, dạy dỗ, chỉ bảo...)

4. Vai trò của gia đình:

- Tình cảm gia đình là động lực, là sự động viên, cổ vũ con người vững bước trên đường đời...

- Gia đình là cội nguồn sinh dưỡng của con người.

- Là nơi khởi đầu của mọi yêu thương và mơ ước trong ta.

- Là điểm tựa tinh thần vững chắc trong cuộc đời con người.

- Có ý nghĩa đặc biệt trong quá trình hình thành nhân cách, lẽ sống, lí tưởng.

5. Bàn bạc, mở rộng:

- Một đất nước mạnh phải dựa trên nền tảng của gia đình vững chắc.

- Một đất nước suy vong khi nền nếp trong gia đình bị băng hoại.

- Phê phán một bộ phận con người nói chung và giới trẻ nói riêng thiếu ý thức đối với trách nhiệm gia đình.

6. Liên hệ bản thân:

Phải biết trân trọng, vun đắp, xây dựng tình cảm gia đình ngày càng tốt đẹp hơn.

5. Đề số 5: Tình yêu Tổ quốc của người Việt trẻ tuổi hôm nay

Từ đoạn trích truyện ngắn “Làng” của nhà văn Kim Lân, với những hiểu biết xã hội, em hãy trình bày suy nghĩ trong khoảng nửa trang giấy thi, về tình yêu Tổ quốc của người Việt trẻ tuổi hôm nay.

Gợi ý

1. Khẳng định vấn đề:

- Qua truyện ngắn “Làng” của Kim Lân, ta thấy được tình yêu làng quê và tình yêu nước sâu sắc trong con người ông Hai.

- Tình yêu Tổ quốc chi phối và thống nhất mọi tình cảm khác trong con người Việt Nam thời kháng chiến cũng như hiện nay.

2. Giải thích khái niệm:

- Lòng yêu nước là tình yêu đối với quê hương, đất nước, là hành động, là không ngừng nỗ lực để xây dựng và phát triển đất nước.

- Lòng yêu nước là một tình cảm thiêng liêng, cao quý của mỗi người dành cho đất nước mình.

3. Biểu hiện:

- Trong chiến tranh lòng yêu nước chính là tinh thần xả thân nơi chiến trường không ngại hy sinh máu xương để bảo vệ sự toàn vẹn của lãnh thổ. Nó chính là ý chí dám đứng lên, cầm súng ra chiến trường để         chiến đấu chống lại kẻ thù. (dẫn chứng)

- Lòng yêu nước còn biểu hiện ở những người ở hậu phương thì không ngừng tăng gia sản xuất, chắt chiu lương thực, thực phẩm để chi viện cho chiến trường: (dẫn chứng)         

- Lòng yêu nước còn là tình yêu gia đình, yêu quê hương, là sự biết ơn đối với các anh hùng, liệt sĩ, những người có công với đất nước...

4. Trách nhiệm của tuổi trẻ việt Nam hiện nay:

- Ý thức được trách nhiệm công dân trong việc chống âm mưu xâm lược thôn tính đất nước của các thế lực thù địch, đánh đuổi giặc dốt, giặc đói...

- Nỗ lực rèn luyện đạo đức, trí tuệ, thể lực... để lập thân, kiến quốc.

5. Liên hệ bản thân:

Tình yêu Tổ quốc được biểu hiện trong những việc làm dù nhỏ hay lớn. Ngay khi còn ngồi trên ghế nhà trường mỗi học sinh cần rèn cho mình tham gia những việc làm có ích để thể hiện tình yêu tổ quốc.

6. Đề số 6: Học tập vì tương lai của bản thân và đất nước

Trong văn bản “Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới”, tác giả Vũ Khoan cũng đã có những lời khuyên cho thế hệ trẻ: “Bước vào thế kỉ mới, muốn “sánh vai cùng các cường quốc năm châu” thì chúng ta phải lấp đầy hành trang bằng những điểm mạnh, vứt bỏ những điểm yếu”. Từ lời khuyên của tác giả Vũ Khoan và qua lời thơ trong bài “Nói với con” của Y Phương và với những hiểu biết xã hội của mình, em hãy cho biết thế hệ trẻ ngày nay cần phải làm thế nào để “Không bao giờ nhỏ bé được” khi chuẩn bị hành trang vào tương lai. Trình bày suy nghĩ bằng một đoạn văn trong khoảng nửa trang giấy thi.

Gợi ý

1. Khẳng định vấn đề:

- Liên hệ từ văn bản: qua lời khuyên của Phó Thủ tướng Vũ Khoan và mong ước của người cha

- Chuẩn bị hành trang là việc làm cần thiết.

2. Giải thích khái niệm:

- Hành trang ở đây chính là hành trang mà thế hệ trẻ cần chuẩn bị: tri thức, sức khỏe, kĩ năng, tâm hồn, lối sống ...

- Trong xã hội hiện đại, ngoài yêu cầu đòi hỏi về kiến thức trong sách vở, con người cần phải cố gắng thực hành và học hỏi các kiến thức thực tế.

3. Ý nghĩa, tầm quan trọng:

- Cần phải ra sức học tập, rèn luyện, học đi đôi với hành, ra sức làm mới lên các hoạt động, dám nghĩ, dám làm, nâng cao được trình độ dân trí và học thức của con người.

- Giúp hòa nhập với thế giới, không bị tụt hậu, đáp ứng đòi hỏi của nền công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

- Hành trang tri thức sẽ góp phần xây dựng và bảo vệ đất nước giàu đẹp, vững mạnh.

- Nó góp phần giúp con người đủ năng lực, kĩ năng để đối đầu với bao gian nan và thử thách mà cuộc sống đang đem lại cho mỗi con người

4. Liên hệ bản thân:

- Quyết tâm xây dựng và bảo vệ đất nước;

- Ra sức học tập, rèn luyện sức khỏe, tu dưỡng đạo đức trở thành người có ích cho xã hội, giúp đất nước phát triển, thể hiện tình yêu nước một cách đúng đắn...

7. Đề số 7: Lối sống thờ ơ, vô cảm của một bộ phận lớp trẻ hiện nay

Trong không khí cả nước hân hoan kỉ niệm ngày giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước, càng trân trọng, ngưỡng mộ thể hệ trẻ Việt Nam thời chống Mĩ - những con người đã không tiếc máu xương để đem lại nền hòa bình cho nước nhà, ta càng không khỏi giật mình trước lối sống thờ ơ, vô cảm của một bộ phận lớp trẻ hiện nay. Bằng một đoạn văn khoảng 2/3 trang giấy thi, em hãy nêu suy nghĩ của mình về vấn đề này.

Gợi ý

1. Giải thích khái niệm:

- Bệnh vô cảm là thái độ sống thờ ơ, với những gì xung quanh, những thứ không liên quan tới quyền lợi, hay lợi ích của mình thì không quan tâm, không tham gia, không bận lòng.

- Bệnh vô cảm, không phải là bệnh gây ảnh hưởng tới sức khỏe của con người. Nhưng nó làm con người trở nên chai lì, mất đi cảm xúc tâm hồn, thờ ơ với thời cuộc.

2. Thực trạng:

- Căn bệnh này xuất hiện không ít ở học sinh, thanh niên: những con người này sống ích kỉ, ham chơi, chỉ biết đòi hỏi, hưởng thụ không có trách nhiệm với gia đình, xã hội (dẫn chứng)

- Thậm chí có học sinh tìm đến cái chết chỉ vì cha mẹ không đáp ứng các yêu cầu cá nhân của mình... (dẫn chứng)

- Biểu hiện: Không sẵn sàng giúp người nghèo khổ, đói khát hơn mình; không giúp đỡ người tàn tật khi đi trên đường.

3. Nguyên nhân:

- Do xã hội phát triển nhiều loại hình vui chơi giải trí. Do sự phát triển của cơ chế thị trường tác động đến đạo đức, đến truyền thống dân tộc, con người sống thực dụng hơn.

- Do phụ huynh nuông chiều con cái...

- Do ảnh hưởng của khoa học công nghệ đến con người.

- Sự ích kỉ trong lòng người, sợ vạ lây, mất thời gian. Sự thiếu tình yêu thương từ trái tim.

4. Hậu quả:

- Chính những hành động thờ ơ, vô cảm này của con người đã làm cho xã hội của chúng ta ngày càng phức tạp, hỗn loạn, thiếu an toàn. Tội phạm thì ngày càng manh động chúng ra tay tàn ác hơn, còn người tốt thì không dám lên tiếng vì nếu họ chỉ có một mình sẽ không làm gì được bọn xấu.

- Chính thái độ vô cảm của chúng ta, khiến cho cái tốt ngày càng bị thui chột, cái xấu ngày càng gia tăng. Chính con người đang hãm hại nhau bởi căn bệnh vô cảm này.

5. Bài học, liên hệ:

- Vô cảm sẽ trở thành căn bệnh trầm kha vô phương cứu chữa nếu như chúng ta không lên tiếng ngăn chặn nỏ, loại bỏ nó ra khỏi cuộc sống hiện tại của chúng ta.

- Mỗi cá nhân cần phải tự rèn luyện đạo đức của mình biết phân biệt đúng, sai, đạo lý, lễ nghĩa. Phải có tinh thần chống lại cái xấu cái ác, không im lặng, thờ ơ để cho chúng phát triển.

- Chỉ khi con người chúng ta đoàn kết nhau lại thì căn bệnh vô cảm sẽ được loại bỏ vĩnh viễn.

8. Đề số 8: Vượt khó vươn lên trong cuộc sống

Tác giả Hữu Thỉnh muốn gửi gắm suy ngẫm, triết lí nào qua hai câu thơ “Sấm cũng bớt bất ngờ/ Trên hàng cây đứng tuổi”? Hãy nêu suy nghĩ của em về ý nghĩa của những suy ngẫm, triết lí này trong tình hình đất nước ở thời điểm hiện nay. (Trình bày bằng một đoạn văn khoảng 1/2 trang giấy thi).

Gợi ý:

1. Khẳng định vấn đề:

Con người cần phải trải qua những khó khăn thăng trầm của cuộc sống mới có thể vững vàng hơn, chín chắn, điềm tĩnh hơn.

2. Trong tình hình đất nước hiện nay có ý nghĩa quan trọng:

- Đất nước đã từng trải qua những năm tháng chiến tranh gian khổ, ác liệt, đau thương nhưng vẫn vững vàng vượt qua mọi sóng gió, phát triển không ngừng.

- Hiện tại vẫn phải đối mặt với thiếu thốn về vật chất, khó khăn về kinh tế, sự lăm le nhòm ngó chủ quyền dân tộc của các thế lực thù địch nhưng chúng ta vẫn luôn kiên cường, giữ vững ý chí, niềm tin, bảo vệ chủ quyền dân tộc và đưa đất nước phát triển mạnh mẽ hơn

3. Suy nghĩ, hành động:

Khâm phục, tự hào, tiếp nối phát huy truyền thống, học tập và rèn luyện đạo đức, sức khỏe ... để trở thành công dân có ích.

4. Liên hệ bản thân:

- Trân trọng, biết ơn, tự hào về truyền thống lịch sử dân tộc.

- Biết ơn cha mẹ, người thân và các anh hùng, liệt sĩ.

- Ra sức học tập, tu dưỡng đạo đức để vững vàng và có bản lĩnh.

9. Đề số 9: Quan niệm về hạnh phúc

Trong văn bản truyện “Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long, nhân vật anh thanh niên đã từng cảm thấy thật hạnh phúc khi biết việc phát hiện đám mây khô của mình đã góp phần giúp cho không quân ta hạ được máy bay địch trên cầu Hàm Rồng.

Quan niệm về “hạnh phúc” của anh thanh niên có gì giống và khác với thế hệ trẻ hiện nay? Hãy trình bày suy nghĩ của em trong khoảng nửa trang giấy thi.

Gợi ý

1. Khẳng định vấn đề:

Quan niệm “hạnh phúc” của anh thanh niên trong truyện ngắn “Lặng lẽ Sapa” là sống cống hiến, vì mọi người, vì đất nước.

2. So sánh quan niệm của anh thanh niên và thế hệ trẻ hiện nay:

- Giống nhau: Cùng quan niệm tích cực như trên nhưng được thể hiện trong những công việc cụ thể phù hợp với hoàn cảnh xã hội ngày nay: tình nguyện, phấn đấu học tập, lao động để xây dựng đất nước, tham gia những hoạt động góp phần bảo vệ lãnh thổ...

- Khác nhau: vẫn có những biểu hiện tiêu cực: ích ki, hưởng thụ, coi trọng vật chất...

3. Liên hệ bản thân:

Hướng tới biểu hiện tích cực và ngăn chặn những biểu hiện tiêu cực...

10. Đề số 10: Đừng bao giờ từ bỏ khát vọng

Trong văn bản Rô-bin-xơn ngoài đảo hoang (Trích Rô-bin-xơn Cru-xô). Nhà văn người Anh Đ. Đi phô đã gửi đến người đọc bức thông điệp đầy ý nghĩa: Đừng bao giờ từ bỏ khát vọng. Hãy viết một đoạn văn nghị luận khoảng ½ trang giấy thi trình bày suy nghĩ của em về điều đó.

Gợi ý

1. Khẳng định:

Nhân vật Rô-bin-xơn trong đoạn trích là nhân vật có khát vọng sống mãnh liệt. Chính khát vọng sống đã giúp nhân vật vượt qua khó khăn, thử thách gian khổ khi ở trên đảo hoang.

2. Giải thích khái niệm:

- Khát vọng là mong muốn những điều lớn lao, tốt đẹp với một sự thôi thúc mạnh mẽ.

- Hướng tới khát vọng là hướng tới những điều tốt đẹp cho bản thân và cho cộng đồng.

3. Biểu hiện của những khát vọng cao đẹp:

- Khát vọng là một biểu hiện tâm lí mang tính tích cực, tốt đẹp của con người

- Khát vọng xuất phát từ những mong ước làm nên cuộc đời hạnh phúc, không chỉ cho bản thân người đó mà còn cho những người xung quanh trong tương lai, thúc đẩy sự phát triển của xã hội, đất nước (dẫn chứng thực tế)

4. Ý nghĩa, vai trò:

- Người có khát vọng là người nhận thức đúng đắn bản thân mình là ai, mình có thể làm gì cho mình và cho mọi người.

- Họ là người có trái tim say mê lý tưởng, có đầu óc tỉnh táo, nhận thức đúng, sai, lợi, hại. Họ có thể điều chỉnh và làm chủ bản thân mình.

- Người có khát vọng sống là người tránh được rủi ro trong cuộc sống (Dẫn chứng)

5. Bàn luận, liên hệ học sinh và bản thân:

- Khát vọng có thể thành hiện thực, có thể không. Khát vọng đem đến niềm tin, niềm lạc quan cho con người, tạo sức mạnh tinh thần để họ vượt qua thử thách. (Dẫn chứng)

- Mỗi học sinh cần rèn luyện bản thân để có thể vượt qua khó khăn, thử thách trong học tập và trong cuộc sống.

- Mỗi học sinh cần ra sức học tập, rèn luyện lối sống tự lập...

11. Đề số 11: Đức hi sinh

Từ nội dung bài thơ “Bếp lửa” của nhà thơ Bằng Việt, kết hợp với những hiểu biết xã hội, hãy viết một đoạn văn (khoảng 2/3 trang giấy thi) trình bày suy nghĩ của em về những sự hi sinh trong cuộc sống.

Gợi ý

1. Giải thích đức hi sinh:

- Đức hi sinh là tình cảm cao quý và đẹp đẽ.

- Đức hi sinh hi sinh vì đất nước, con người và người thân.

- Là sự đánh đổi bản thân để giành lại cuộc sống cho người khác, là sự hi sinh cả thời gian, tính mạng của mình cho người khác.

2. Biểu hiện của đức tính hi sinh:

a. Trong tình cảm gia đình:

- Cha mẹ hi sinh cả cuộc đời vì con cái, nuôi con ăn học không quản khó khăn.

- Anh chị em trong nhà yêu thương, đùm bọc lẫn nhau, đã có những anh chị trong gia đình chấp nhận nghỉ học kiếm tiền nuôi em ăn học.

- Sự hi sinh, nhường nhịn quà bánh cho nhau.

b. Trong chiến tranh:

- Bác Hồ đã hi sinh của tuổi thanh xuân của mình để bảo vệ độc lập dân tộc, mang lại tự do và thắng lợi cho dân tộc

- Người anh hùng dân tộc Lê Lai đã hi sinh thân mình để cứu Lê Lợi

- Các anh hùng liệt sĩ đã hi sinh tính mạng, tuổi thanh xuân để mang lại độc lập cho dân tộc.

- Bây giờ thì những chú bộ đội, công an vẫn bảo vệ biên cương, canh giữ bình yên cho xã hội

3. Bàn bạc, mở rộng:

Nếu xã hội không có những người biết hi sinh vi mọi người thì sẽ không có được cuộc sống bình yên tươi đẹp.

4. Liên hệ bản thân về đức hi sinh:

- Cần phát huy đức hi sinh để ngày càng có nhiều người biết “sống vì mọi người” hay “một người vì mọi người, mọi người vì một người”.

- Học sinh càn rèn luyện đức hi sinh ngay từ những việc làm nhỏ nhất

12. Đề số 12: Lý tưởng sống của thanh niên hiện nay

Trong truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long, anh thanh niên đã tâm sự với ông họa sĩ: “Mình sinh ra là gì, mình đẻ ở đâu, mình vì ai mà làm việc?” Từ lời tâm sự của anh thanh niên, em có suy nghĩ gì về lí tưởng sống của thanh niên hiện nay?

Gợi ý

1. Giải thích khái niệm:

- Lí tưởng chính là mục đích sống cao đẹp, sống đẹp là lối sống mình vì mọi người thể hiện bằng sự cống hiến hết mình trong học tập, trong công việc để xây dựng quê hương, đất nước...

- Lí tưởng của thanh niên Việt Nam hiện nay là sống chiến đấu để bảo vệ Tổ quốc và xây dựng chủ nghĩa xã hội.

2. Biểu hiện: Những tấm gương sống có lí tưởng cao đẹp

- Trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ: Bác Hồ, chú bé Lượm, Kim Đồng, Võ Thị Sáu....

- Ngày nay những con người đang ngày đêm âm thầm, lặng lẽ cống hiến cho công cuộc xây dựng đất nước, đó là những người chiến sĩ hải quân, cảnh sát biển, kiểm ngư Việt Nam....

3. Ý nghĩa, vai trò:

- Lí tưởng là mục đích sống, quyết định sự thành công.

- Lí tưởng cho ta sức mạnh vượt qua những khó khăn, chông gai trong cuộc sống để đạt được những điều tốt. đẹp.

- Lí tưởng sống cao đẹp là điều kiện để con người sống có ý nghĩa, giúp con người hoàn thiện vẻ đẹp tâm hồn, nhân cách.

4. Bàn bạc mở rộng:

- Trong cuộc sống hiện nay vẫn còn có một số ít người sống không có lí tưởng, có lối sống vị kỉ, cá nhân, mục đích sống tầm thường hay dựa dẫm ỷ lại vào gia đình, người thân.

- Học sinh không có lý tưởng thường mải chơi, lười học bài, dựa dẫm vào sách học tốt, sách giải....

- Những người đó sẽ trở thành gánh nặng cho gia đình và xã hội bị mọi người lên án và phê phán...

5. Liên hệ thế hệ trẻ và bản thân:

- Từ những tấm gương trên tuổi trẻ hôm nay phải biết tìm cho mình lí tưởng sống cao đẹp và quyết tâm thực hiện đến cùng lí tưởng của đời mình.

- Mỗi người phải sống hết mình với vị trí mà mình đang đứng, với công việc mình đang làm.

- Học sinh cần rèn luyện sống có mục đích, có lí tưởng ngay từ những việc làm nhỏ nhất.

13. Đề số 13: Lòng dũng cảm

Từ việc cảm nhận phẩm chất của những người lính trong bài thơ “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” và những hiểu biết xã hội của bản thân, em hãy trình bày suy nghĩ về lòng dũng cảm trong khoảng nửa trang giấy thi.

Gợi ý

1. Khẳng định vấn đề:

- Những người lính trong “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” dù ở nơi đâu khi làm bất cứ việc gì họ cũng đều là những người dũng cảm.

- Những người lính lái xe là tiêu biểu cho tuổi trẻ Việt Nam anh hùng thời kháng chiến chống Mĩ.

2. Giái thích khái niệm:

Dũng cảm là không sợ nguy hiểm, khó khăn. Người có lòng dũng cảm là người không run sợ, không hèn nhát, dám đứng lên đấu tranh chống lại cái xấu, cái ác, các thế lực tàn bạo để bảo vệ công lí, chính nghĩa.

3. Biểu hiện:

Dũng cảm lả phẩm chất tốt đẹp của con người ở mọi thời đại:

- Trong lịch sử đấu tranh chống giặc ngoại xâm của dân tộc Việt Nam (nêu dẫn chứng)

- Ngày nay, trên mặt trận lao động sản xuất cũng như đấu tranh phòng chống tội phạm... đều cần có lòng dũng cảm (nêu một vài tấm gương tiêu biểu của chiến sĩ cảnh sát, bộ đội, hiệp sĩ...)

- Trong cuộc sống hàng ngày: cứu người bị hại, gặp nạn

- Liên hệ tình hình biển Đông hiện nay, lòng dũng cảm của các chiến sĩ cảnh sát biển, đang ngày đêm bám biển bảo vệ chủ quyền của dân tộc.

4. Bàn bạc mở rộng:

- Lên án những người nhầm tưởng lòng dũng cảm với hành động liều lĩnh, mù quáng, bất chấp công lý.

- Phê phán những người hèn nhát, bạc nhược không dám đấu tranh, không dám đương đầu với khó khăn thử thách để vươn lên trong cuộc sống.

5. Liên hệ thực tế và bản thân:

- Trách nhiệm của tuổi trẻ trong việc rèn luyện lòng dũng cảm, phát huy truyền thống quý báu của dân tộc.

- Rèn luyện tinh thần dũng cảm từ việc làm nhỏ nhất trong cuộc sống hàng ngày nơi gia đình, nhà trường như dám nhận lỗi khi mắc lỗi, dũng cảm chỉ khuyết điểm của bạn.

- Liên hệ bản thân đã dũng cảm trong học tập, lao động...

14. Đề số 14: Lòng hiếu thảo

Trong đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích”, ta được biết đến nàng Kiều với tấm lòng hiếu nghĩa. Em hãy viết đoạn văn khoảng 2/3 trang giấy thi nêu suy nghĩ của em về chữ hiếu của con cái đối với cha mẹ trong cuộc sống ngày nay.

Gợi ý

1. Khẳng định vấn đề:

- Hiếu thảo là tình cảm tự nhiên và cũng là đạo đức của con người.

- Tình cảm này cũng đã trở thành truyền thống đạo lí tốt đẹp của dân tộc Việt Nam từ xưa tới nay.

2. Giải thích khái niệm:

Là việc làm có nghĩa của con cái, của người bề dưới cung kính tôn trọng người bề trên, phụng dưỡng cha mẹ, ông bà.

3. Biểu hiện:

- Người con hiếu thảo luôn biết kính trọng và yêu thương cha mẹ của mình. Cha mẹ nuôi con không bao giờ mong được đền đáp lại công lao ấy.

- Nghĩa vụ của mỗi người con là phụng dưỡng khi cha mẹ tuổi già sức yếu.

- Chúng ta phải phấn đấu học tập và rèn luyện để trở thành con ngoan, trò giỏi, trở thành những công dân tốt, đem lại niềm vui, niềm tự hào cho cha mẹ.

4. Ý nghĩa:

- Đây là truyền thống ngàn đời của dân tộc ta.

- Đây là trách nhiệm, nghĩa vụ của con cái với cha mẹ.

- Lòng hiếu thảo giúp gắn kết các thế hệ trong gia đình, làm cho con cái trưởng thành hơn.

- Người có lòng hiếu thảo sẽ được người khác ngưỡng mộ, kính trọng...

5. Bàn bạc mở rộng:

- Trong cuộc sống có rất nhiều tấm gương hiếu thảo đáng được khen ngợi.

- Vẫn có những kẻ bất hiếu, không vâng lời cha mẹ, ngược đãi cha mẹ mình, làm cha mẹ đau lòng => Đó là những người đáng bị phê phán trong xã hội.

- Ngày nay, không chỉ hiếu thảo với cha mẹ, chữ hiếu còn được mở rộng ý nghĩa như trong lời Bác Hồ dạy: “Trung với nước, hiếu với dân”.

6. Liên hệ:

- Con cái phải luôn hiếu nghĩa với ông bà, bố mẹ, người bề trên

- Cần biết lên án, phê phán phán những kẻ đi ngược lại đạo hiếu của con người như bỏ rơi cha mẹ, đánh đập, đối xử tàn nhẫn với cha mẹ, quên ông bà tổ tiên, ...

15. Đề số 15: Bạo lực học đường

Trong văn bản “Đấu tranh cho một thế giới hòa bình”, chúng ta thấy nhân loại đang rất tích cực trong việc xây dựng một cuộc sống hòa bình. Phải chăng tiêu chí ấy sẽ đạt được khi con người biết ứng xử hòa nhã, bao dung? Vậy nên trong thực tế có những người lại nóng vội, hành xử bằng bạo lực, trong đó có cả già trẻ. Em hãy viết đoạn văn dài khoảng 2/3 trang giấy thi để nêu suy nghĩ của em về hiện tượng bạo lực học đường hiện nay.

Gợi ý:

1. Nêu khái quát về bạo lực học đường:

- Bạo lực bọc đường là tình trạng bạo lực diễn ra trong nhà trường giữa học sinh với học sinh, học sinh với giáo viên và giáo viên với học sinh...

- Hiện nay tình trạng bạo lực học đường đang gia tăng một cách đáng lo ngại.

2. Thực trạng:

- Nêu một số vụ bạo lực học đường thời gian gần đây.

- Mức độ gia tăng của tình trạng bao lực hiện này là hết sức đáng lo ngại, và xuất hiện ngày càng nhiều với mức độ càng nghiêm trọng. (Dẫn chứng, số liệu)

3. Nguyên nhân:

- Một bộ phận giới trẻ nhận thức sai lầm, lệch lạc, do đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh

- Thiếu hiểu biết về pháp luật.

- Thiếu sự quan tâm quản lí của gia đình, nhà trường.

- Do những tác động từ phim, ảnh, game.

4. Hậu quả:

- Gây tổn thương về thể chất, tinh thần

- Là mầm mống phát triển tội phạm;

- Ảnh hưởng đến môi trường trong nhà trường và ngoài xã hội, ảnh hưởng đến gia đình và là gánh nặng xã hội.

5. Giải pháp:

Mỗi người cần bình tĩnh, tự chủ khi gặp mâu thuẫn, thái độ cần có khi chứng kiến các vụ bạo lực, trách nhiệm của cộng đồng

6. Liên hệ thế hệ trẻ và bản thân: (học sinh tự bày tỏ)

16. Đề số 16: Đức tính khiêm tốn

Qua lời thoại: “Để cháu giới thiệu với bác những người khác đáng cho bác vẽ hơn” hình ảnh anh thanh niên trong truyện ngắn “Lặng lẽ Sapa” hiện lên đẹp hơn với phẩm chất gì? Em hãy viết đoạn văn khoảng 2/3 trang giấy thi trình bày những suy nghĩ của mình về phẩm chất đó.

Gợi ý:

1. Khẳng định đức tính khiêm tốn của nhân vật:

- Anh thanh niên trong truyện ngắn “Lặng lẽ Sapa” của nhà văn Nguyễn Thành Long hiện lên đẹp hơn với phẩm chất khiêm tốn.

- Khiêm tốn cũng là một trong những đức tính cần có đáng quý của mỗi người.

2. Giải thích khái niệm:

Người khiêm tốn là sự kính nhường, có ý thức và thái độ đúng mức trong việc đánh giá bản thân, không tự mãn, tự kiêu, không tự cho mình hơn người.

3. Biểu hiện:

- Người khiêm tốn luôn tỉnh táo, nhận thức được chân lý, khách quan, biết mình hiểu người, không tự đề cao bản thân. (Dẫn chứng)

- Luôn cho mình là chưa hoàn thiện nên có ý thức cầu tiến, học hỏi, tự hoàn thiện mình.

- Nhún nhường trong lời nói, giao tiếp, ứng xử...

=> Khiêm tốn là phẩm chất quan trọng, cần có của mỗi con người.

4. Ý nghĩa, vai trò:

- Khiêm tốn sẽ giúp ta nâng cao tri thức, giúp ta thành công trong công việc cũng như trong cuộc sống. (Dẫn chứng)

- Khiêm tốn chính là nghệ thuật xử thế, góp phần nâng cao vẻ đẹp tâm hồn. Vì vậy, người có tính khiêm tốn sẽ được mọi người thương mến, quý trọng. (Dẫn chứng)

5. Bàn luận mở rộng:

- Không khiêm tốn con người dễ mắc phải những sai lầm trong nhận thức và hành động, dễ gặp phải những rủi ro, những điều đáng tiếc trong cuộc sống. (Dẫn chứng)

- Cần phê phán những người tự cao tự đại... và cần phân biệt khiêm tốn với tự ti. Khiêm tốn cũng không có nghĩa là nhún nhường một cách thái quá vì như vậy sẽ trở thành nhu nhược. (Dẫn chứng)

6. Liên hệ:

- Nhận thức được tầm quan trọng của tính khiêm tốn đối với mỗi người.

- Cần tạo cho mình mục đích sống cao cả. Có ý thức và hành động cụ thể rèn luyện tính khiêm tốn trong học tập, cuộc sống. Bên cạnh đó cần sống giản dị, khiêm nhường..

17. Đề số 17: Sống đẹp

Dựa vào nội dung bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” của Thanh Hải kết hợp với những hiểu biết của em, bằng một đoạn văn có độ dài khoảng nửa trang giấy thi, hãy trình bày suy nghĩ về vấn đề sau: sống đẹp với thanh niên, học sinh hiện nay.

Gợi ý

1. Giải thích khái niệm:

- Sống đẹp là sống tốt, phù hợp với đạo lý và chuẩn mực xã hội, sống biết yêu thương, biết sẻ chia, cống hiến, sống có ý nghĩa, có ích cho cộng đồng, quốc gia, dân tộc

- Sống khẳng định năng lực của bản thân, giá trị của mỗi cá nhân, sống khiến người khác cảm phục, yêu mến, kính trọng, noi theo. Sống với tâm hồn, tình cảm nhân cách, suy nghĩ, khát vọng cao đẹp.

2. Biểu hiện:

- Sống có mục tiêu, ước mơ đẹp... phấn đấu để đạt được ước mơ

- Tâm hồn đẹp: Biết yêu thương, sống có ích, có ý nghĩa, có trách nhiệm, với bản thân, gia đình, cộng đồng...

- Trí tuệ đẹp: không ngừng học hỏi, bồi dưỡng tri thức, văn hóa...

- Hành động đẹp: Hành động đi đôi với lời nói, vì mình nhưng cũng vì cộng đồng..

3. Ý nghĩa sống đẹp:

- Đối với bản thân: Giúp cho con người thành công, được mọi người yêu mến, kính trọng

- Đối với xã hội: Giúp xã hội phồn vinh, ổn định và phát triển..

4. Bàn bạc, mở rộng vấn đề:

- Phê phán quan niệm, lối sống không đẹp: ích kỉ, vụ lợi, thờ ơ, đi ngược với luân lý, gây ra hậu quả xấu...

- Sống đẹp đòi hỏi con người phải có bản lĩnh, tỉnh táo, biết nhận thức, biết yêu thương, biết giữ mình khỏi những cám dỗ của xã hội. Sống đẹp phải được nhận thức và rèn luyện thường xuyên, tạo thành thói quen, lối sống hàng ngày...

5. Bài học nhận thức và hành động:

Đồng tình với quan điểm sống đẹp; biết học tập và rèn luyện sống đẹp bằng những cố gắng của bản thân, có ước mơ, hoài bão, vượt khó...

18. Đề số 18: Yêu thương con người

Từ văn bản “Bố của Xi-mông” của nhà văn Guy-đơ Mô-pa-xăng, em hãy trình bày suy nghĩ của mình khoảng 2/3 trang giấy thi về ý nghĩa của tình yêu thương giữa con người với con người trong cuộc sống hiện nay.

Gợi ý

1. Giải thích khái niệm:

- Tình yêu thương là đồng cảm và sẻ chia xuất phát từ trái tim, tấm lòng, tình cảm. Đó là lòng nhân ái, vị tha, đức hi sinh, sẵn sàng cho đi một cách tự nguyện.

- Tình yêu thương được thể hiện trong từng lời nói, cử chỉ và những giúp đỡ vật chất cụ thể với những người khó khăn, bất hạnh.

2. Biểu hiện:

a.  Trong gia đình:

- Ông bà thương con cháu, cha mẹ thương con, con thương cha mẹ, anh chị em yêu thương nhau.

- Cha mẹ chấp nhận hi sinh, cực nhọc để làm việc vất vả và nuôi dạy con cái nên người.

- Con cái biết nghe lời, yêu thương cha mẹ là thể hiện tình yêu thương của mình đối với ba mẹ.

- Tình yêu thương còn thể hiện ở sự hòa thuận quý mến lẫn nhau giữa anh em với nhau.

b. Trong xã hội:

- Tình yêu thương thể hiện ở tình yêu đôi lứa

- Đồng chí, đồng nghiệp, bạn bè yêu thương, che chở, giúp đỡ nhau những khi hoạn nạn

- Tình yêu thương con người là truyền thống đạo lí quý báu của dân tộc ta.

3. Ý nghĩa, vai trò:

- Tình yêu thương rất quan trọng với mỗi người.

- Tình yêu thương con người giúp mọi người sống với nhau hòa thuận, xã hội văn minh. Con người yêu thương nhau sẽ mang lại cuộc sống yên vui, hạnh phúc.

4. Bàn bạc, mở rộng:

Phê phán lối sống thờ ơ, vô cảm, thiếu tình thương, không biết quan tâm, chia sẻ, đồng cảm và giúp đỡ người khác...

5. Liên hệ hành động:

- Trong cuộc sống có rất nhiều nghĩa cử yêu thương: Trái tim cho em, hiến máu nhân đạo, ủng hộ đồng bào lũ lụt... tình yêu thương cũng nhân lên sức mạnh đoàn kết.

- Học sinh cần thể hiện tinh yêu thương bằng những hành động tích cực: giúp đỡ người nghèo, đoán kết với bè bạn, giúp đỡ các bạn nhỏ vùng cao... tuyên truyền để mọi người, tham gia vào các hoạt động từ thiện để nhân lên yêu thương từ cộng đồng.

19. Đề số 19: Tình cảm gia đình trong thời kì hiện đại

Từ một trong những văn bản đã học (Bếp lửa, Chiếc lược ngà, Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ, Con cò, Nói vài con), hãy viết đoạn văn khoảng 2/3 trang giấy thi nêu suy nghĩ của em về tình cảm gia đình trong thời kì hiện đại.

Gợi ý

1. Khẳng định:

Tình cảm gia đình là một tình cảm đẹp, luôn là đề tài quen thuộc của thơ ca từ xưa tới nay.

2. Giải thích khái niệm:

- Gia đình là nơi ta sinh ra và lớn lên, nơi ta được hưởng mọi tình yêu thương, sự che chở, nâng đỡ của những người thân yêu.

- Tình cảm gia đình là thứ tình cảm thiêng liêng, là vốn quý. Đó là tình phụ tử, mẫu tử, tình bà cháu, tình anh em...

3. Vai trò của gia đình và tình cảm gia đình:

- Từ xưa tới nay, tình cảm này đã trở thành gốc rễ, là một bản sắc rất riêng cửa người Việt Nam. Ngày nay, trong cuộc sống hiện đại, hội nhập và phát triển, tình cảm gia đình càng trở nên quan trọng, được trân trọng, giữ gìn và phát huy.

- Trong xã hội hiện đại, mỗi người ít có thời gian sống gần những người thân nhưng không vì thế mà sự quan tâm tình yêu thương của họ bị phai nhạt, trái lại nó càng trở nên sâu sắc và gắn bó hơn.

- Mỗi thành viên sống vì nhau, hi sinh cho nhau nhiều hơn: cha mẹ lao động hết mình cốt là để các con có cuộc sống tốt đẹp hơn; con cái gắng sức học tập, lao động để thỏa lòng mong mỏi của cha mẹ, phụng dưỡng cha mẹ chu toàn; anh chị em hết lòng giúp đỡ lẫn nhau...

4. Mở rộng và liên hệ: 

- Yêu thương gia đình của mình cũng có nghĩa là luôn nhắc nhở các thành viên sống tốt, tôn trọng lẫn nhau, cùng nhau tiến bộ.

- Trong bất cứ thời đại nào thì tình cảm gia đình luôn là một phần không thể thiếu trong cuộc sống của mỗi người. Hãy trân trọng, giữ gìn và phát huy tình cảm tốt đẹp đó.

20. Đề số 20: Người lao động trong công cuộc xây dựng đất nước

Từ văn bản “Đoàn thuyền đánh cá” của nhà thơ Huy Cận, hãy viết đoạn văn khoảng ½ trang giấy thi nêu suy nghĩ về hình ảnh những con người lao động trong công cuộc xây dựng đất nước.

Gợi ý

1. Khẳng định:

Bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” của Huy Cận đã vẽ lên bức chân dung về những con người lao động đang ngày đêm miệt mài làm việc, công hiến sức mình để xây đựng cuộc sống mới.

2. Giải thích khái niệm:

- Người lao động là những người làm ra những sản phẩm vật chất và tình thân.

- Trong công cuộc xây dựng đất nước hình ảnh người lao động chính là những hình ảnh đẹp.

3. Vai trò của người lao động trong công cuộc xây đựng đất nước hiện nay:

- Họ là những người trực tiếp tạo ra những thành quả tuyệt vời để nuôi sống và phát triển xã hội.

- Họ ở mọi lĩnh vực, ngành nghề khác nhau, ở vị trí nào họ cũng luôn làm việc hết mình. Từ những người nông dân một nắng hai sương trên đồng ruộng tạo những hạt gạo trắng thơm; người công nhân miệt mài bên giàn máy tạo những sản phẩm mĩ nghệ độc đáo đến những người lao động trí óc: bác sĩ, giáo viên, kĩ sư... luôn miệt mài lao động, sáng tạo. Tất cả họ đang từng ngày từng giờ cống hiến sức lực và trí tuệ của mình để giúp cho cuộc sống tốt đẹp hơn.

4. Bàn bạc mở rộng:

- Những sản phẩm do người lao động làm ra là kết quả của sự cố gắng không ngừng, sự cần cù và tinh thần sáng tạo. Nó đánh đổi bằng mồ hôi, sức lực, sự hi sinh lớn lao của biết bao con người lao động.

- Những con người lao động chân chính họ chính là những người đã sáng tạo ra cuộc sống tươi đẹp hôm nay.

5. Liên hệ:

Là những người được thừa hưởng thành quả lao động, chúng ta phải biết trân trọng, biết ơn nhưng người lao động và nỗ lực phấn đấu, rèn luyện để trở thành những người lao động chân chính.

21. Đề số 21: Đức tính thủy chung

“Ánh trăng” của nhà thơ Nguyễn Duy là một câu chuyện nhỏ riêng tư nhưng lại có ý nghĩa lớn lao với mọi người về lẽ sống thủy chung, hãy viết đoạn văn khoảng 2/3 trang giấy thi nêu suy nghĩ của em về lẽ sống đó trong mỗi con người.

Gợi ý

1. Khẳng định vấn đề:

- Bài thơ “Ánh trăng” của Nguyễn Duy đã nhắc nhở là lẽ sống cao đẹp ân nghĩa thủy chung.

- Là một đức tính vốn quý của con người, nó đã trở thành nét truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam từ xưa đến nay.

2. Giải thích khái niệm:

- Thủy chung là sống có trước, có sau, luôn trân trọng, yêu quý và giữ gìn những điều tốt đẹp.

- Đó là lối sống luôn vì tình cảm chứ không vì vật chất; luôn giữ vững tình cảm, thái độ tốt đẹp trước những thay đổi của hoàn cảnh.

3. Biểu hiện:

- Luôn trân trọng, ghi nhớ, giữ gìn những kỉ niệm, những mối quan hệ đẹp, cho dù điều kiện, hoàn cảnh có thay đổi.

- Luôn giữ vững thái độ, niềm tin đối với những điều tốt đẹp ngay cả khi khó khăn nhất.

- Luôn ghi nhớ, trân trọng và phát huy những truyền thống tốt đẹp, những bản sắc văn hóa của dân tộc mình, đất nước mình.

4. Ý nghĩa, vai trò

- Thủy chung sẽ giúp cho bản thân mỗi người trở nên đẹp hơn, có cuộc sống tốt hơn

- Giúp cho mối quan hệ giữa con người với con người trở nên gắn bó, thân thiết

- Là cơ sở để tạo dựng những tình cảm, những phẩm chất tốt đẹp của con người. Là nền tảng cho sự phát triển phồn thịnh của mỗi quốc gia, dân tộc.

5. Mở rộng, liên hệ

- Phê phán những kẻ sống bội bạc, ăn cháo đá bát, có mới nới cũ.

- Học sinh nói chung và bản thân em nói riêng phải luôn rèn luyện cho mình lối sống thủy chung trong tình bạn, trân trọng và giữ gìn giá trị tinh hoa của dân tộc.

22. Đề số 22: Bản sắc văn hóa dân tộc

Từ tình yêu quê hương tha thiết và niềm tự hào về sức sống bền bỉ, mãnh liệt của dân tộc mình qua bài thơ “Nói với con” của nhà thơ Y Phương, hãy viết đoạn văn khoảng 2/3 trang giấy thi nêu suy nghĩ của em về ý nghĩa của bản sắc văn hóa dân tộc trong quá trình hội nhập và phát triển của đất nước.

Gợi ý

1. Khẳng định vấn đề:

- Trong bài thơ “Nói với con” của Y Phương, mượn lời người cha, nhà thơ muốn gửi tới người đọc bài học về ý nghĩa lớn lao của những giá trị truyền thống dân tộc, qua đó muốn bày tỏ niềm tự hào về sức sống mạnh mẽ và bền bỉ của dân tộc mình.

- Điều đã tạo nên sức sống mạnh mẽ và bền bỉ ấy chính là bản sắc văn hóa dân tộc.

2. Giải thích khái niệm bản sắc văn hóa dân tộc:

- Bản sắc văn hóa dân tộc là những đặc trưng riêng của một nền văn hóa mà những nền văn hóa khác không có.

- Đó là những giá trị văn hóa bền vững, những tinh hoa của dân tộc được vun đắp qua hàng ngàn năm đấu tranh dựng nước và giữ nước.

3. Nét đặc trưng của bản sắc văn hóa của dân tộc Việt Nam

Nền văn minh lúa nước, là lòng yêu nước, là ý chí tự cường, là tinh thần đoàn kết... có được trong lịch sử phát triển của dân tộc.

4. Ý nghĩa:

- Bản sắc văn hóa dân tộc là cái hồn, cái gốc giúp cho mỗi dân tộc đứng vững và phát triển qua những biến động của lịch sử.

- Bản sắc văn hóa dân tộc là cách thể hiện nét riêng không thể trộn lẫn với bất kì dân tộc nào khác.

5. Bàn bạc mở rộng:

- Trong bối cảnh hội nhập và phát triển ngày nay, việc gìn giữ bản sắc văn hóa dân tộc là vô cùng cần thiết.

- Nếu không giữ vững được bản sắc thì sẽ đánh mất ý thức tự hào, tự tôn dân tộc.

6. Liên hệ:

Học sinh phải có trách nhiệm bảo tồn, giữ gìn và phát huy những giá trị tốt đẹp của dân tộc Việt Nam để bản sắc văn hóa Việt sẽ luôn vững bền, tỏa sáng trong thời đại hội nhập và phát triển ngày nay.

23. Đề số 23: Lòng biết ơn

Bài thơ “Viếng lăng Bác” thể hiện tấm lòng biết ơn thành kính của nhà thơ và của cả dân tộc đối với vị lãnh tụ vĩ đại. Biết ơn cũng là một truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta, hãy viết đoạn văn khoảng 2/3 trang giấy thi nêu suy nghĩ của em về vấn đề này.

Gợi ý

1. Khẳng định vấn đề:

- Biết ơn là một trong những truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta.

- Truyền thống ấy luôn được nhân dân ta giữ gìn và phát huy.

2. Giải thích khái niệm:

Biết ơn là luôn ghi nhớ và có những lời nói, hành động, việc làm biểu hiện thái độ trân trọng đối với người đã mang lại cho mình, làm cho mình điều tốt đẹp.

3. Biểu hiện:

- Lời cảm ơn người giúp đỡ mình dù là việc nhỏ nhất

- Ghi nhớ công ơn của ông bà cha mẹ thầy cô (Dẫn chứng)

- Ngoan ngoãn, vâng lời, chăm chỉ học hành để đền đáp công ơn...

- Biết ơn anh hùng liệt sĩ hi sinh bảo vệ nền độc lập của dân tộc, biết ơn những người lao động tạo ra vật chất cho ta hưởng thụ... cần biết giữ gìn, bảo vệ thành quả đó.

4. Ý nghĩa:

- Ông bà, cha mẹ những người đã sinh ra, nuôi dưỡng, dạy dỗ ta nên người.

- Có những người bảo vệ và xây đựng đất nước thì ta mới có cuộc sống hôm nay.

- Biết ơn còn là truyền thống đạo lí lốt đẹp tạo nên một con người có nhân cách, có phẩm chất được mọi người yêu quí.

5. Mở rộng, liên hệ:

- Học sinh cần thể hiện lòng biết ơn với cha mẹ, thầy cô giáo, biết ơn những người đã nuôi dưỡng, dạy dỗ ta nên người đồng thời kêu gọi mọi người hãy giữ gìn và phát huy đạo lí truyền thống tốt đẹp của dân tộc.

24. Đề số 24: Trách nhiệm của thế hệ trẻ

Từ những tác phẩm: Lặng lẽ Sa Pa, Những ngôi sao xa xôi, Bài thơ về tiểu đội xe không kính, hãy viết đoạn văn khoảng 2/3 trang giấy thi nêu suy nghĩ của em về trách nhiệm của thế hệ trẻ trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước ngày nay

Gợi ý

1. Khẳng định vấn đề:

- Tuổi trẻ là giai đoạn đẹp nhất của cuộc đời mỗi con người.

- Tuổi trẻ Việt Nam trong hai cuộc kháng chiến vệ quốc chống Pháp và chống Mĩ đã đóng góp tuổi thanh xuân của mình để bảo vệ nền độc lập tự do, thống nhất của dân tộc. Công lao của họ sẽ mãi được khắc ghi trong lòng nhân dân, đất nước.

2. Suy nghĩ về thế hệ trẻ ngày nay

- Tiếp nối truyền thống đấu tranh yêu nước của các thế hệ đi trước, tuổi trẻ Việt Nam hôm nay vẫn là lực lượng tiên phong đi đầu trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

- Những thanh niên luôn xưng phong vào những công việc khó khăn nhất. Từ những người lính trẻ ngoài hải đảo, nơi biên giới bảo vệ chủ quyền tổ quốc đến những người công nhân, nông dân trên mặt trận lao động sản xuất; từ những kĩ sư, bác sĩ, giáo viên trẻ tình nguyện lên núi để nhận công tác đến những mầu áo xanh của học sinh, sinh viên tình nguyện trên những ngã tư đường phố mỗi khi tiếp sức mùa thi... Tất cả họ đều đang cống hiến nhiệt huyết của tuổi trẻ cho đất nước.

- Tuổi trẻ Việt Nam luôn đem lại vinh quang cho Tổ quốc bằng những tấm huy chương, giải thưởng trong các kì thi học sinh giỏi quốc tế.

3. Trách nhiệm của tuổi trẻ trong xu thế hội nhập:

- Là học sinh phải ra sức học tập, tu dưỡng đạo đức và nghị lực sống để trở thành những công dân có ích cho xã hội.

- Tránh xa những cám dỗ như trò chơi điện tử, tệ nạn xã hội, từ bỏ lối học sáo rỗng mà hãy say mê, tìm tòi, sáng tạo.

- Phải sống có trách nhiệm hơn với đất nước mình, hãy luôn tự hỏi bản thân mình phải làm gì cho Tổ quốc thân yêu?

- Học hỏi, hội nhập, tiếp thu cái mới nhưng luôn giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, đó cũng là trách nhiệm của tuổi trẻ chúng ta.

4. Liên hệ bản thân: (học sinh tự nêu)

25. Đề số 25: Cảm ơn và xin lỗi

Từ nội dung của tác phẩm Những ngôi sao xa xôi, hãy viết đoạn văn khoảng 2/3 trang giấy thi nêu suy nghĩ của em về lời cảm ơn và xin lỗi trong cuộc sống.

Gợi ý

1. Khẳng định vấn đề:

Cảm ơn và xin lỗi không phải là những lời nói màu mè trong giao tiếp mà thực sự là những câu nói cần thiết với cuộc sống hôm nay.

2. Giải thích khái niệm:

- Cảm ơn là lời nói bày tỏ sự biết ơn với người đã đem đến cho ta một niềm vui, một món quà hay là sự giúp đỡ chúng ta vượt qua những khó khăn trong cuộc sống.

- Xin lỗi là lời bày tỏ sự ăn năn, hối hận khi ta phạm sai lầm hoặc làm tổn thương ai đó. Những lời nói này thực sự là liều thuốc quí với cả người nói và người nghe.

3. Biểu hiện:

- Trong cuộc sống, chúng ta cần biết cảm ơn cha mẹ, thầy cô, bè bạn và những thế hệ cha anh đi trước đã đem đến cho ta những điều tốt đẹp.

- Lời cảm ơn, xin lỗi không chi thể hiện bằng những lời nói lịch sự mà phải bằng những hành động thiết thực như: giúp đỡ cha mẹ, biết trả ơn xứng đáng với người giúp đỡ mình.

4. Ý nghĩa:

- Khi ta cảm ơn ai đó đã đem đến cho ta điều tốt đẹp không chỉ là sự biết ơn, trân trọng mà còn có tác dụng làm cho người nhận nó thấy vui sướng, hạnh phúc và khích lệ họ tiếp tục làm những điều, thiện, việc tốt cho mọi người.

- Khi ta biết nói lời xin lỗi - đó là khi ta nhận ra sai lầm và mong được tha thứ thì người nhận được lời xin lỗi cũng sẽ bao dung và độ lượng. Như vậy lời xin lỗi - cám ơn cũng là thể hiện phẩm chất, vẻ đẹp tâm hồn con người.

5. Biện pháp, liên hệ:

- Học sinh làm nhiều việc tốt để hạn chế phải xin lỗi và nhận được nhiều lời cảm ơn, không dửng dưng với những gì mình được nhận.

- Phê phán những kẻ vô ơn không biết nói lời cảm ơn, xin lỗi. Những người coi những điều người khác đem đến cho mình là sự hiển nhiên và coi sai lầm của mình là sự bình thường nhỏ bé.

26. Đề số 26: Học chay, học vẹt

Từ nội dung của văn bản “Chuẩn bị hành trang vào thế kỷ mới” của tác giả Vũ Khoan, em hãy viết đoạn văn khoảng 2/3 trang giấy thi nêu suy nghĩ của em về việc học chay, học vẹt của giới trẻ ngày nay.

Gợi ý

1. Khẳng định vấn đề:

Lê-nin từng nói “Học, học nữa, học mãi”, sinh thời Bác cũng nói “Không có học không có tri thức, không có tri thức không có chủ nghĩa xã hội”.

2. Giải thích vấn đề:

- Học chay: Là chỉ học lí thuyết không có thực hành, không biết vận dụng kiến thức vào thực tế cuộc sống.

- Học vẹt: Là cách học thụ động, thuộc bài, đọc làu làu, trôi chảy nhưng không hiểu sâu, hiểu kĩ, thiếu sáng tạo

- Cả hai cách học này đều mang tính chất đối phó, ngại khổ không thực sự coi trọng việc học và tiếp thu kiến thức để bước vào cuộc sống.

3. Thực trạng:

Hiện nay có không ít người đi học lại không hiểu mục đích của việc học tập, dẫn đến học chay, học vẹt, không có hiệu quả. (Dẫn chứng)

4. Nguyên nhân:

- Học chay là do người học chỉ mong đối phó với thi cử, với bệnh thành tích mong được điểm cao.

- Học vẹt là do người học chưa có phương pháp học tập đúng. Cả hai trường hợp này đều không có động cơ học tập đúng đắn.

5. Hậu quả:

- Học chay sẽ khiến chúng ta lúng túng, không làm được việc, không biết vận dụng kiến thức vào cuộc sống

- Học vẹt là học thuộc rồi quên ngay, kiến thức không chắc chắn, luôn bị phụ thuộc vào cái mình nhớ nên thiếu sáng tạo và chủ động.

- Cả hai lối học này đều không đem lại hiệu quả cho người học trong tương lai.

c. Biện pháp, liên hệ:

- Mỗi học sinh cần xác định mục đích động cơ học tập đúng đắn cho mình trong thời đại khoa học và kĩ thuật phát triển như vũ bão hiện nay.

- Xác định học là để tiến nhận, tích lũy kiến thức nhằm phục vụ cuộc sống chứ không phải chỉ là thi cử.

- Cần có sự cần cù và sáng tạo trong học tập. Học đi đôi với hành. Học đều, học đủ, học toàn diện và chuyên sâu để trang bị kiến thức cho mình bước vào cuộc sống vững vàng.

27. Đề số 27: Tình bạn

Từ nội dung của văn bản “Đồng chí” của tác giả Chính Hữu, hãy viết đoạn văn khoảng 2/3 trang giấy thi nêu suy nghĩ của em về tình bạn trong cuộc sống.

Gợi ý

1. Khẳng định vấn đề:

- Trong bài thơ Đồng chí của nhà thơ Chính Hữu, chúng ta thấy tính đồng chí đồng đội gắn bó keo sơn không chỉ bắt nguồn từ hoàn cảnh xuất thân, chung cảnh ngộ mà trên hết nó còn bắt nguồn từ tình bạn ân nghĩa thủy chung.

- Tình bạn là thứ tình cảm thiêng liêng cao quý mà ai cũng cần có.

2. Giải thích khái niệm:

- Tình bạn là một trong những tình cảm đẹp của con người bên cạnh tình cảm gia đình, tình yêu quê hương đất nước.

- Đó là tình cảm của những người có những suy nghĩ đồng điệu, có cùng quan điểm, sở thích và chí hướng, có khả năng hợp tác...

3. Biểu hiện:

- Trong văn học có tình bạn đẹp của Lưu Bình - Dương Lễ...

- Tình bạn đẹp như Các Mác với Ăng-ghen, Hồ Chí Minh với Tôn Đức Thắng có cùng lí tưởng, chí hướng đấu tranh vì lí tưởng độc lập, tự do, vì hạnh phúc của con người nên tình bạn đã trở thành tình đồng chí thiêng liêng, sâu sắc.

4. Ý nghĩa, vai trò:

- Con người sẽ có động lực, điểm tựa để vượt qua khó khăn.

- Giúp ta mở rộng tầm hiểu biết, hoàn thiện bản thân mình vì “Học thầy không tày học bạn”.

5. Bàn bạc mở rộng:

Tuy vậy, tình bạn đẹp không có nghĩa là bao che khuyết điểm của bạn mà phải giúp bạn sửa chữa lỗi lầm.

6. Liên hệ:

- Luôn sống đoàn kết, yêu thương và giúp đỡ bạn, sống chân thành và tin cậy lẫn nhau.

- Cảm thông và chia sẻ những gian khổ trong cuộc sống, thấu hiểu tâm tư tình cảm của bạn.

- Luôn giúp đỡ nhau trong học tập cũng như trong cuộc sống.

28. Đề số 28: An toàn giao thông - vấn nạn xã hội

Hãy viết đoạn văn khoảng 2/3 trang giấy thi nêu suy nghĩ của em về tình hình an toàn giao thông hiện nay..

Gợi ý

1. Giải thích khái niệm:

An toàn giao thông là tham gia giao thông một cách an toàn.

2. Thực trạng:

- Tai nạn giao thông đang là nỗi ám ảnh và lo lắng của không ít người tham gia giao thông ở Việt Nam hiện nay.

- Mỗi năm đất nước ta có khoảng 10.000 người chết vì tai nạn giao thông, khoảng hơn.20.000 người bị thương hoặc tàn tật vĩnh viễn... Đặc biệt nghiêm trọng nhất là tai nạn giao thông đường bộ.

3. Hậu quả:

- Những con số biết nói ấy khiến chúng ta không khỏi giật mình.

- Tai nạn giao thông đang cướp đi sinh mạng của nhiều người, đem đến nỗi đau đớn tột cùng cho nhiều gia đình mất người thân.

- Người còn sống thì mang thương tật suốt đời trở thành gánh nặng cho gia đình và xã hội, chưa kể những thiệt hại vật chất do tai nạn gây ra.

4. Nguyên nhân:

Đáng buồn biết bao, hầu hết các vụ tai nạn lại do nguyên nhân chủ quan từ con người: phóng nhanh vượt ẩu, lạng lách đánh võng, đua xe, lấn làn đường, không tuân thủ các quy tắc giao thông đường bộ...

5. Biện pháp, liên hệ:

- Thật đáng suy nghĩ khi ngày đêm các bác sĩ đang miệt mài lao động không biết mệt mỏi chỉ để cứu sống một người. Thế mà tai nạn giao thông lại cướp đi hàng nghìn mạng người một cách dễ dàng và phi lí.

- Đáng buồn biết bao trong xã hội, vẫn có kẻ coi thường tính mạng của chính mình và của người khác, đã gây nên những hậu quả đau lòng, họ đáng bị xử lí thích đáng theo pháp luật để làm gương cho kẻ khác.

- Tuổi trẻ hôm nay là lực lượng tham gia giao thông nhiều nhất cần hành động tích cực để giảm thiểu tối đa tai nạn giao thông bằng những hành động cụ thể: nghiêm chỉnh chấp hành luật giao thông đường bộ, tuyên truyền nhắc nhở và đấu tranh với những vi phạm an toàn giao thông. Đặc biệt đội mũ bảo hiểm khi ngồi trên xe gắn máy... chấp hành tốt luật giao thông là cách để chúng ta giảm thiểu người tử vong vì tai nạn.

29. Đề số 29: Hành vi đáng suy nghĩ của giới trẻ trong xã hội:

Từ nội dung của văn bản “Chuẩn bị hành trang vào thế kỷ mới” của tác giả Vũ Khoan, hãy viết đoạn văn khoảng 2/3 trang giấy thi nêu suy nghĩ của em về những hành vi đáng suy nghĩ của giới trẻ trong xã hội văn minh.

Gợi ý

1. Khẳng định vấn đề:

Bước vào thế kỉ 21 - Những phân tích của Vũ Khoan khiến chúng ta không khỏi giật mình về điểm mạnh và yếu của người Việt Nam trong thế kỉ mới. Niềm mong mỏi của tác giả quả thật khó thực hiện được nếu chúng ta biết rằng: Người Việt Nam còn quá nhiều điểm yếu - từ những việc tưởng như nhỏ nhất.

2. Giải thích:

Cách hành xử phản cảm mang tâm lí đám đông phần lớn mang nặng tính cá nhân và thực dụng, thường là phản cảm.

3. Thực trạng:

- Bên cạnh rất nhiều nét đẹp, truyền thống quý báu của người Việt Nam như: tình yêu thương, đoàn kết, yêu nước, lòng biết ơn...

- Hiện nay có không ít những hành vi phản cảm làm mất đi phần nào vẻ đẹp của người Việt Nam khiến dư luận bức xúc và bàng hoàng lo lắng như: sự kiện đổi mũ bảo hiểm, vụ ăn shushi miễn phí hay gần đây là ngày khuyến mại ở công viên nước Hồ Tây, hôi bia... những hành động đã làm mất đi vẻ đẹp của con người Việt Nam khiến dư luận không khỏi bàng hoàng và lo lắng.

4. Hậu quả:

- Những hành vi trên không chỉ là cách ứng xử nghiêng về lợi ích mà còn đánh mất những giá trị cốt lõi của người Việt: Đó là lòng nhân ái, danh dự và lòng tự trọng. Một miếng shushi, một chiếc mũ bảo hiểm hay một tấm vé bơi... giá trị khoảng 100.000 đồng hẳn không phải là một món hàng xa xỉ, nhưng vì lòng tham, vì nguồn lợi nhỏ, con người đã đánh mất mình trước mắt mọi người và trong mắt bạn bè quốc tế.

- Người ta hẳn không quên hình ảnh hàng nghìn người kiên nhẫn đứng dưới mưa rét chỉ chờ ăn một miếng shushi, và hàng nghìn chàng trai cô gái xô lấn các em nhỏ mà chen chân vào bể bơi công viên nước vì một ngày không mất tiền. Những con người ấy hẳn không ý thức được hậu quả của hành vi của mình hay vì những lợi ích cá nhân mà đánh mất danh dự và lòng tự trọng con người.

- Những hình ảnh ấy khiến chúng ta thấy xấu hổ và không khỏi giật mình trước những hành vi và suy nghĩ ích kỉ của không ít người Việt hôm nay.

5. Nguyên nhân:

- Do nhận thức của một bộ phận người dân còn hạn chế, do thói quen, do hiệu ứng đám đông

- Do hám lợi, ham rẻ, do thiếu ý thức cùng với sự tác động không nhỏ của mặt trái nền kinh tế định hướng theo cơ chế thị trường.

6. Biện pháp và liên hệ:

- Để vẻ đẹp và lòng nhân ái của người Việt luôn mang giá trị bền vững, mỗi chúng ta cần hành động một cách có trách nhiệm với cộng đồng.

- Hành xử văn minh có văn hóa trong những hoạt động sự kiện mang tính cộng đồng. Hãy đặt lợi ích của tập thể, của đất nước lên trên lợi ích cá nhân, hãy nhường nhịn và giúp đỡ những người nghèo khó, bất hạnh. Hãy luôn nâng niu những giá trị vững bền trong cuộc sống từ những việc nhỏ nhất.

- Chúng ta quên sao được những suất ăn cháo miễn phí từ bệnh viện, những buổi nhặt rác làm sạch Hồ Gươm... đó là những hình ảnh của lối sống văn minh và tình người cao đẹp.

30. Đề số 30: Thời gian là vàng bạc

Từ nội dung của câu chuyện “Thời gian là vàng bạc” của tác giả Vũ Khoan., hãy viết đoạn văn khoảng 2/3 trang giấy thi nêu suy nghĩ của em về việc bỏ phí thời gian thì có hại và về sau hối tiếc cũng không kịp.

Gợi ý

1. Khẳng định vấn đề:

- Thời gian có sức mạnh hơn cả, là báu vật quý nhất trong cuộc đời con người và thời gian luôn được gọi là quà tặng kì diệu của cuộc sống.

- Đây là món quà to lớn, ai cũng được trao tặng nhưng không phải ai cũng biết gìn giữ, dang đôi tay đón nhận.

2. Giải thích khái niệm:

- Thời gian chính là vật liệu tạo đựng nên cuộc sống, như gạch xây lên ngôi nhà hay ngôn từ tạo ra tác phẩm văn chương vậy.

- Thời gian là vô tận, thời gian luôn là minh chứng trung thực nhất cho những gì gọi là bất tử…Đối với con người, thời gian là có hạn nhưng thời gian - cuộc sống thế nào thì hoàn toàn tuỳ thuộc vào cách sống và cái nhìn của riêng mỗi con người, và chính vì thế thời gian mang tính kì diệu mà ta không bao giờ lường trước được.

3. Ý nghĩa, vai trò:

- Thời gian thật sự rất quan trọng, là tài sản, là báu vật của con người.

- Thời gian giúp ta khôn lớn, hưởng thành, lao động, làm tất cả những việc cần thiết và quan trọng trong đời.

- Sự đặc biệt của thời gian là một đi không trở lại, như lời đã nói ra, như tên đã bắn. Một giây, một phút, một giờ trôi qua đều có sự thay đổi, tạo nên quá khứ không bao giờ lấy lại được.

4. Bàn bạc mở rộng:

- Giá trị và ý nghĩa của thời gian to lớn thế nhưng nhận thức của mỗi con người về vấn đề này lại rất khác nhau.

- Có những người hằng ngày luôn tự nhủ phải sống như chưa từng được sống, tận dụng từng phút giây học tập, lao động, cống hiến để rồi tạo nên nhiều thành quả tốt đẹp.

- Còn khá nhiều người lãng phí thời gian và có xu hướng gia tăng, dần trở thành thực trạng đáng lo ngại cho xã hội, nhất là khi đa phần là những thanh niên, học sinh.

5. Bài học:

- Lãng phí thời gian, không biết giữ gìn món quà quý giá này có hậu quả vô cùng to lớn.

- Thời gian là cuộc sống và cuộc sống chúng ta ra sao chỉ có thể do chính chúng ta tạo dựng và thay đổi được mà thôi.

- Những ai đang lãng phí thời gian, hãy dừng lại và tự suy ngẫm về những gì mình đã làm trước khi quá muộn để kịp quay đầu lại với cuộc sống đích thực.

6. Liên hệ:

- Thời gian không quay trở lại, hãy ghi nhớ và đón nhận, ra sức giữ gìn món quà kì diệu này trước khi quá muộn.

- Hãy quan sát xung quanh để thấy ta cần thời gian đến mức nào, để sống thật ý nghĩa trong đời và hãy luôn nhớ rằng: đừng tiếc nuối hôm qua, đừng trông đợi ngày mai và đừng lảng tránh hôm nay.

31. Đề số 31: Sức mạnh của niềm tin

Từ lời trò chuyện của ông Hai với đứa con út trong đoạn trích “Làng” của nhà văn Kim Lân, hãy viết đoạn văn khoảng 2/3 trang giấy thi nêu suy nghĩ của em về sức mạnh của niềm tin.

Gợi ý

1. Khẳng định vấn đề:

- Trong truyện ngắn “Làng” của Kim Lân, ông Hai là nhân vật chính. Ông là một người nông dân yêu làng, yêu nước, gắn bó thủy chung với cách mạng với Cụ Hồ.

- Khi nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc làm Việt gian, ông vô cùng tủi hổ, dằn vặt, đau đớn. Ông nói chuyện với đứa con út để tạo dựng, củng cố và khẳng định niềm tin vào Cụ Hồ, vào kháng chiến.

2. Giải thích khái niệm:

- Niềm tin là cảm giác đinh ninh, chắc chắn về một điều gì đó.

- Có thể là tin vào một người hay một sự vật, sự việc nào đó; tin vào chính mình. Bởi vì họ nghĩ điều đó là đúng và đáng tin tưởng.

3. Biểu hiện:

- Niềm tin là một phẩm chất cao đẹp và cần thiết. (Dẫn chứng)

- Niềm tin tiếp thêm cho con người sức mạnh để con người có ước mơ, mục đích cao đẹp; mở ra những hành động tích cực vượt lên những khó khăn thử thách; giúp con người gặt hái những thành công. (Nêu dẫn chứng thực tế)

4. Ý nghĩa:

- Nó giúp mọi người yêu cuộc sống, yêu con người, hy vọng vào những điều tốt đẹp.

- Đánh mất niềm tin thì con người sẽ không có ý chí nghị lực để vươn lên, không khẳng định được mình, mất tự chủ, mắt tất cả thậm chí mất cả sự sống.

- Niềm tin vào bản thân là niềm tin cần thiết nhất trong mọi niềm tin. Nó không chỉ đem lại niềm tin yêu cuộc sống, yêu con người, hi vọng vào những gì tốt đẹp mà còn là nền tảng của mọi thành công.

5. Bàn bạc, mở rộng:

- Phê phán những con người không có niềm tin, mới va vấp, thất bại lần đầu đã gục ngã, buông xuôi.

- Niềm tin còn được củng cố nhờ sự cổ vũ, động viên của những người xung quanh.

6. Bài học và liên hệ:

- Mọi người phải xây dựng niềm tin trong cuộc sống. Tin tưởng vào khả năng, năng lực của bản thân, tin tưởng vào những điều tốt đẹp.

- Phải dám nghĩ, dám làm, tự tin, yêu đời, yêu cuộc sống.

- Phải tránh xa các tệ nạn xã hội, phải luôn làm chủ bản thân.

32. Đề số 32: Sự cảm thông, chia sẻ

Từ nội dung câu chuyện “Bố của Xi-mông” của nhà văn Guy-đơ Mô-pa-xăng, hãy viết đoạn văn khoảng ½ trang giấy thi nêu suy nghĩ của em về sự cảm thông, chia sẻ.

Gợi ý

1. Giải thích khái niệm:

- Cảm thông là sự hiểu nhau giữa hai con người hoặc giữa con người với con người trong cộng đồng xã hội.

- Chia sẻ: san sẻ nỗi lòng của nhau, san sẻ những khó khăn trong cuộc sống, san sẻ những niềm vui nỗi buồn của nhau...

2. Biểu hiện:

Trong xã hội còn nhiều người có hoàn cảnh khó khăn: Trẻ mồ côi, người nghèo, người kiếm sống lang thang, nạn nhân chiến tranh, người khuyết tật, nạn nhân của thiên tai, những căn bệnh quái ác, những cảnh ngộ éo le...

=> Họ cần sự giúp đỡ, cảm thông chia sẻ của người khác và cộng đồng...

3. Ý nghĩa:

- Giúp những người có hoàn cảnh khó khăn có thêm sức mạnh, nghị lực, niềm tin trong cuộc sống.

- Làm cho mối quan hệ giữa con người với con người ngày càng tốt đẹp hon, thân thiện hơn, gần gũi với nhau hơn.

4. Bàn bạc, mở rộng:

- Cảm thông và chia sẻ là truyền thông tốt đẹp của dân tộc Việt Nam. Vì vậy chúng ta cần giữ gìn và phát huy truyền thống đó.

- Sự cảm thông, chia sẻ không chỉ biểu hiện bằng lời nói, cử chỉ, thái độ mà còn bằng những hành động thiết thực, phù hợp với khả năng của mỗi người.

(Đưa ra một số dẫn chứng về sự cảm thông chia sẻ: Quỹ nhân đạo vì người nghèo, Quỹ chữ thập đỏ, phong trào mua tăm ủng hộ người mù, ủng hộ đông bào lũ lụt...)

- Phê phán những người sống thờ ơ, vô cảm, phê phán những biểu hiện của sự lạnh lùng, dửng dưng trước những mất mát khổ đau của người khác... Đó là biểu hiện của lối sống ích kỉ.

5. Liên hệ bản thân:

- Bản thân đã làm được những việc gì thể hiện sự cảm thông chia sẻ với mọi người xung quanh và với bạn bè cùng trường cùng lớp...

- Cần phải biết sống đẹp đồng cảm với gia đình và mọi người.

33. Đề số 33: Ích lợi của việc đọc sách

Từ nội dung văn bản “Bàn về đọc sách” của Chu Quang Tiềm, hãy viết đoạn văn khoảng 2/3 trang giấy thi bàn luận về vấn đề: Đọc sách giúp con người trưởng thành cả về trí tuệ và nhân cách.

Gợi ý

1. Khẳng định vấn đề:

- Văn bản “Bàn về đọc sách” của Chu Quang Tiềm đã khẳng định ích lợi của sách và việc đọc sách là hết sức quan trọng.

- Đọc sách là một việc làm cần thiết đối với mọi người nhất là đối với các bạn học sinh. Hơn nữa, sách đối với trí tuệ con người là rất quan trọng.

- Sách giúp bồi dưỡng nhân cách, ý thức của mỗi chúng ta. Chính vì vậy mới có câu rằng: Đọc sách giúp con người trưởng thành về cả trí tuệ và nhân cách.

2. Ý nghĩa của việc đọc sách:

- Sách đã và đang tồn tại ở rất nhiều hình thức khác nhau: ký tự khắc trên đá, trên thẻ tre, in trên giấy... nhưng đều với mục đích chung là lưu giữ và phổ biến kiến thức của nhân loại.

- Khi đọc những sách về khoa học, lịch sử, địa lý... chúng ta sẽ biết được thêm nhiều kiến thức mới mẻ về các lĩnh vực trong cuộc sống.

- Trong thực tế, không chỉ dừng lại ở việc tiếp thu và nâng cao kiến thức, đọc sách còn bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm tốt đẹp, giúp chúng ta hoàn thiện về mọi mặt.

- Sách giúp chúng ta rèn luyện khả năng tưởng tượng, liên tưởng và sáng tạo. Việc đọc sách sẽ giúp chúng ta nâng cao khả năng ngôn ngữ của cả tiếng Việt lẫn tiếng nước ngoài. Nhờ sách mà chúng ta có thể viết đúng chính tả, đúng ngữ pháp và nói năng lưu loát hơn.

- Sách còn là người thầy hướng dẫn ta cách sống tốt, cách làm người đúng đắn.

3. Biện pháp chọn và đọc sách:

- Mỗi chúng ta phải là những người đọc sáng suốt, biết chọn lựa sách phù hợp với mình và phải biết tránh xa những cuốn sách có nội dung xấu xa, đồi trụy.

- Phải hiểu được vai trò, giá trị của sách, biết chọn lựa, sau đó là hãy biết sử dụng nó đúng mục đích để sách luôn luôn mang một vị trí quan trọng trong đời sống mỗi con người hay nói rõ hơn là ngọn đèn sáng bất diệt của trí tuệ loại người.

4. Khẳng định liên hệ:

- Việc đọc những cuốn sách hay luôn đem đến cho con người những điều bổ ích và cần thiết trong cuộc sống.

- Mỗi học sinh càn tích cực đọc sách, hãy là người đọc thông thái để sách giúp bản thân lĩnh hội tri thức và trưởng thành hơn.

34. Đề số 34: Ô nhiễm môi trường

Từ nội dung văn bản “Bao bì nilon” và “Thông tin về ngày Trái Đất năm 2000”, hãy viết đoạn văn khoảng 2/3 trang giấy thi nêu suy nghĩ của em về tình trạng ô nhiễm môi trường hiện nay.

Gợi ý

1. Khẳng định vấn đề:

- Ô nhiễm môi trường đang trở thành một trong những vấn đề hết sức nghiêm trọng hiện nay.

- Ô nhiễm môi trường đang diễn ra hàng ngày, hằng giờ và trở thành vấn đề bức thiết hơn bao giờ hết.

2. Thực trạng:

- Môi trường không khí đang bị ô nhiễm hết sức nặng nề ở khắp nơi. (Dẫn chứng)

- Ô nhiễm môi trường nước: Tình trạng ô nhiễm nguồn nước đang ngày càng báo động. Nguyên nhân chính là đo một số khu công nghiệp đã xả nước thải không qua xử lý ra môi trường;. Hiện tượng xả rác ra ao, hồ, sông, suối vẫn còn tồn tại ở rất nhiều nơi. (Dẫn chứng)

- Ô nhiễm môi trường đất: Hiện tượng đất nhiễm chì, nhiễm chất hóa học do thuốc trừ sâu đang trở thành một vấn nạn mà chúng ta vẫn đang tìm cách giải quyết. (Dẫn chứng)

3. Nguyên nhân:

- Ý thức của một số doanh nghiệp còn kém: một số doanh nghiệp bất chấp pháp luật cố ý xả chất thải chưa qua xử lý vào môi trường, gây nên hiện tượng ô nhiễm môi trường nặng nề ở biển, sông...

- Người dân xả rác thải dẫn đến tình trạng ô nhiễm diện rộng không kiểm soát được.

- Sự quản lý của nhà nước còn nhiều yếu kém, hệ thống quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường vẫn còn nhiều lỗ hổng.

4. Hậu quả:

- Môi trường biển bị ô nhiễm nặng nề khiến cho bao cá chết, người dân không thể đánh bắt thủy hải sản, do không thể tiêu thụ được.

- Môi trường không khí bị ô nhiễm dẫn tới con người bị mắc một số bệnh như viêm đường hô hấp, viêm phổi, ung thư da...

- Hiện tượng ô nhiễm đất khiến cho diện tích trồng trọt bị ảnh hưởng hết sức nặng nề, thiếu đất sản xuất...

- Nước sạch cũng trở nên khan hiếm đối với người dân, rất nhiều nơi, tình trạng thiếu nước sạch diễn ra thường xuyên, ảnh hưởng đến đời sống của nhân dân, tình trạng dịch bệnh tràn lan khắp nơi.

5. Giải pháp:

- Tuyên truyền cho người dân về tác hại ô nhiễm môi trường.

- Có những biện pháp mạnh tay hơn đối với các cá nhân vi phạm, cố tình làm ô nhiễm môi trường.

- Mỗi người dân hãy đóng vai trò là một tuyên truyền viên, tuyên truyền cho tất cả mọi người hiểu rõ về vấn đề ô nhiễm môi trường

6. Liên hệ: (Học sinh tự nêu những việc làm của mình)

35. Đề số 35: Bệnh lười biếng

Nhà văn Lỗ Tấn đã nói “Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng”, em hãy viết đoạn văn khoảng 2/3 trang giấy thi nêu suy nghĩ của em về câu nói đó!

Gợi ý

1. Giải thích câu nói:

- Thành công: là khi chúng ta đạt được những mục đích, ước mơ đã đặt sẵn trong đời sống.

- Kẻ lười biếng: người có tính ỳ lớn, không có ý thức vươn lên.

Nếu chúng ta lười biếng thì sẽ chẳng bao giờ đạt được những thành công vinh quang. Để vươn tới được những ước mơ, mục đích của bản thân thì con người phải chăm chỉ và siêng năng.

2. Biểu hiện:

- Ai cũng có mục đích của mình ở những lĩnh vực khác nhau, với mức độ khác nhau là tùy thuộc vào mỗi người. Để đạt được thành công đòi hỏi chúng ta phải cố gắng nỗ lực phấn đấu không ngừng.

- Chúng ta đều biết rằng, để trở thành thiên tài thì chỉ có 1 % là tài năng bẩm sinh, còn 99% là sự rèn luyện, lao động, mồ hôi và công sức đổ ra mới có được.

- Muốn vượt qua khó khăn trên con đường đời để đi đến thành công, chúng ta cần sáng suốt năng động, sáng tạo để vượt lên => Phẩm chất này không có ở kẻ lười liếng.

- Muốn có thành công thì một trong yếu tố quan trọng nhất là ta phải chăm chỉ học tập, làm việc,... thì mới có kết quả như mong muốn.

3. Bàn bạc mở rộng:

- Trong xã hội ngày nay, thế hệ trẻ có rất nhiều người đã thành công trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội là nhờ quá trình chăm chỉ học tập, lao động, nghiên cứu...

- Không ít người sa ngã vào các tệ nạn xã hội đã phải trả giá rất đắt cho sự lười biếng, không chăm chỉ học tập, lao động... của mình

4. Bài học, liên hệ:

Khẳng định sự đúng đắn, ý nghĩa, giá trị, tác động giáo dục của lời phát biểu. Bài học cho bản thân và những người khác.

NHẬN XÉT ()