I. CỐ HƯƠNG:
1. Xuất xứ
Văn bản là đoạn
trích trong tác phẩm “Cố hương” - truyện ngắn tiêu biểu nhất trong tập “Gào
thét” của nhà văn Lỗ Tấn.
2. Thể loại:
- Truyện ngắn “Cố
hương” thuộc thể loại truyện ngắn hiện đại
- Phương thức biểu
đạt chính: Tự sự
3. Bố cục: 3 phần
- Phần 1: Từ đầu
đến “Làm ăn sinh sống” => Nhân vật “Tôi” trên đường về quê
- Phần 2: Tiếp
theo đến “Sạch trơn như quét” => Nhân vật “Tôi” những ngày ở quê.
- Phần 3: Còn lại:
Nhân vật “Tôi” trên đường xa quê.
4. Tóm tắt đoạn trích:
Sau hơn hai mươi
năm xa quê, tôi trở về thăm quê vào giữa những ngày đông tháng giá. Về quê, cảnh
vật quê hương và con người đều thay đổi, đặc biệt là người bạn cũ Nhuận Thổ.
Tôi chia tay quê hương trong hoàng hôn lòng đầy mong ước hy vọng.
5. Nhân vật chính và nhân vật trung tâm của truyện:
- Trong truyện
có hai nhân vật chính là Nhuận Thổ và “tôi”.
- Nhân vật “tôi”
là nhân vật trung tâm.
- Hình tượng
nhân vật Nhuận Thổ có vị trí quan trọng. Mọi sự thay đổi của làng quê đều tập
trung ở nhân vật này. Do có quan hệ đặc biệt với nhân vật “tôi” trong quá khứ
nên sự thay đổi ấy là nhân tố tác động mạnh nhất đến tư tưởng tình cảm của
“tôi”.
6. Những nội dung kiến thức cơ bản:
6.1. Tâm trạng nhân vật “Tôi” trên đường về quê:
- Thời điểm: giữa
đông
- Phương tiện:
con thuyền
- Khung cảnh
làng quê
+ Thấp thoáng,
im lìm
+ Thôn xóm tiêu
điều, hoang vắng
+ Bầu trời màu
vàng úa....
=> Khung cảnh
làng quê tàn tạ, buồn, nghèo khó.
- “A, đây có phải..?”: Ngạc nhiên, chua
xót, khác xa với kí ức một thời => Tâm trạng “tôi”: buồn bã, đau xót.
- Nhà mấy cọng
tranh khô phơ phất => Tác giả yêu quê đến độ xót xa cho sự nghèo khó đó.
Buồn xen lẫn
bâng khuâng, thương kính cho cố hương => Miêu tả, biểu cảm khá thành công
6.2. Nhân vật Nhuận Thổ:
Nhuận Thổ lúc nhỏ |
Nhuận Thổ sau 20 năm |
- Khuôn mặt tròn
trĩnh, nước da bánh mật, cổ đeo vòng bạc. - Đội mũ lông
chiên bé tí tẹo. - Bàn tay hồng
hào lanh lẹ mập mạp. Tỏ ra biết nhiều chuyện. - Tình cảm bạn
bè, thân thiết. => Lúc nhỏ
còn là cậu bé nông dân khoẻ mạnh, lanh lợi tháo vát, hiểu biết nhiều. |
- Cao gấp đôi
trước, da vàng sạm, có nếp nhăn. - Đội mũ lộng
chiên rách bơm, mặc chiếc áo bông mỏng dính. - Tay nứt nẻ
như vỏ cây thông. Tỏ ra rụt rè. - Nói năng thiểu
não, xưng hô cũng khác. => Thay đổi
nhiều, là người nông dân già nua, nghèo khổ, đần độn, mụ mẫm, cam chịu số phận. |
- Tình trạng
mụ mẫm, thái độ cam chịu, chấp nhận số phận của nhân vật Nhuận Thổ nói riêng,
người nông dân Trung Quốc nói chung, đó là điều nguy hiểm nhất, là điều trăn trở
đau xót nhất của nhà văn.
- Tình bạn giữa
hai người là tình cảm sâu sắc không đổi thay => Đó là nét phẩm chất đáng quý
của người nông dân.
- Tác giả đã đi
từ hồi ức đến hiện tại để đối chiếu so sánh làm rõ cảnh và người ở quê trong
quá khứ và hiện tại.
- Tâm trạng của
nhân vật “tôi”: Ngôn ngữ độc thoại nội tâm để xen kẽ với đoạn tự sự miêu tả đặc
sắc cho thấy nỗi buồn xót trước cảnh đổi thay, lụi tàn của quê hương và trước
tình trạng tinh thần lạc hậu mụ mẫm của dân chúng.
6.3. Nhân vật thím Hai Dương
Trong ký ức |
Sau 20 năm |
- Gọi chị là
nàng Tây Thi đậu phụ. - Xoa phấn, lưỡng
quyền không cao, môi không mỏng... là người phụ nữ khá đẹp, có sức quyến rũ. |
- Lưỡng quyền
nhô cao. - Môi mỏng
dính, chân nhỏ xíu giống chiếc compa. - Đanh đá,
nanh nọc, tham lam. |
=> Thay đổi xấu
toàn diện: Cả hình dáng lẫn tính tình => Là biểu hiện suy thoái của lối sống
và đặc điểm ở làng quê. Giọng nói the thé, hay nói cạnh khoé, đanh đá, tham
lam, ích kỷ. Hình ảnh đối lập thể hiện sự thay đổi hoàn toàn trở thành một con
người khác hẳn, tham lam, ích kỷ, đanh đá.
6.4. Tâm trạng nhân vật “tôi” trên đường rời xa quê:
- Chiều hoàng
hôn.
- Lòng tôi không
chút lưu luyến, cảm thấy vô cùng lẻ loi, ngột ngạt.
- Hình ảnh đứa
trẻ... mờ nhạt.
=> Khiến nhân
vật “tôi” ảo não, không chút luyến tiếc khi rời quê.
- Mong ước:
Chúng nó (bọn trẻ) không giống chúng tôi không bao giờ phải áp bức nhau...
Chúng nó cần phải sống một cuộc đời mới ... Làng quê tươi đẹp con người tử tế
thân thiện.
=> Đó chính
là ước mơ về cuộc sống làng quê yên bình, ấm no.
6.5. Hình ảnh con đường:
- Nghĩa đen: Con
đường sông, đường thủy đi mãi cũng thành đường thôi. Đó là con đường mà nhân vật
“tôi” và cả gia đình đang đi.
- Nghĩa bóng:
Con đường cho cả dân tộc Trung Hoa xây dựng, đổi mới, đó là niềm hy vọng của các
nhà văn về một ngày mai tươi sáng đối với cả dân tộc.
- Hình ảnh con
đường là biểu tượng khái quát về cuộc sống con người từ hiện tại đến tương
lai... hạnh phúc con người không tự nhiên mà có, do chính con người tự thân
hành động... người đi mãi, góp phần tạo dựng nên.
=> Vấn đề đặt
ra: Xây dựng những cuộc đời mới, những con đường mới tốt đẹp hơn cho tương lai.
Hi vọng vào thế hệ trẻ làm thay đổi quê hương.
II. RÔ-BIN-XƠN NGOÀI ĐẢO HOANG - Đ. ĐI-PHÔ
1. Xuất xứ:
- Văn bản được
trích từ truyện Tiểu thuyết Rô-bin-xơn Cru-xô của nhà văn người Anh Đ. Đi-phô
- Tiểu thuyết
Rô-bin-xơn Cru-xô được xuất bản lần đầu năm 1719.
2. Thể loại - Phương thức biểu đạt
- Thể loại: Tiểu
thuyết phiêu lưu.
- Phương thức biểu
đạt: Miêu tả + Tự sự
3. Bố cục, nội dung từng phần
- Phần 1: Từ đầu
... “như dưới đây”: => Mở đầu.
- Phần 2: Tiếp
theo đến “cũng tội”: => Trang phục của Rô-bin-xơn.
- Phần 3: Tiếp
theo đến “sáng”: Trang bị của Rô-bin-xơn
- Phần 4: Đoạn
còn lại: => Diện mạo của Rô-bin-xơn:
4. Ngôi kể và tác dụng:
- Ngôi kể: Ngôi
thứ nhất.
- Tác dụng: Bằng
cách kể theo ngôi thứ nhất, từ góc nhìn như vậy, tác giả có thể miêu tả một bộ
dạng kỳ khôi, thu hút sự chú ý của bạn đọc.
5. Những nội dung kiến thức cơ bản:
5.1. Bức chân dung tự họa của Rô-bin-xơn đầy kì lạ và
hài hước
- Chiếc mũ to tướng
cao lêu nghêu làm bằng da của con dê
- Chiếc áo bằng
tấm da dê, dài đến lưng chừng đùi
- Đôi ủng bao
quanh bắp chân và buộc dây hai bên
- Râu dài đến
hơn một gang tay.
=> Đọc những
miêu tả về chân dung của Rô-bin-xơn ta thấy hài hước và có phần kì lạ nhưng diện
mạo ấy cũng phản ánh được cuộc sống khó khăn, thiếu thốn, đấy khắc nghiệt của
Rô-bin-xơn trên đảo hoang. Trong điều kiện khó khăn ấy mà Rô-bin-xơn có đầy đủ
những loại trang phục, cuộc sống vui vẻ, lạc quan như vậy là điều rất đáng khâm
phục.
5.2. Tinh thần lạc quan bất chấp mọi gian khổ của
Rô-bin-xơn được thể hiện qua bức chân dung tự hoạ và qua giọng kể của nhân vật:
- Cuộc sống của
Rô-bin-xơn gay go như vậy, nhưng khi khắc hoạ chân dung của mình, chàng không lần
nào thốt ra lời than phiền đau khổ. Rô-bin-xơn trong bộ trang phục kì dị, chẳng
khác nào người rừng, lại kèm theo các đồ nghề lỉnh kỉnh những rìu với cưa,
trông càng kì quái hơn. Nhưng bức chân dung ấy lại hiện lên trước mắt chúng ta
như một vị chúa đảo trị vì trên đảo quốc của mình.
- Đoạn
Rô-bin-xơn nói về bộ ria mép của mình với giọng kể hài hước đã thể hiện rõ thêm
tinh thần lạc quan của chàng. Chàng kể về cách chăm sóc, xén tỉa bộ ria mép ra
sao. Chàng còn hài hước so sánh bộ ria mép to tướng, vểnh cao ấy với cái mắc để
treo mũ.
- Rô-bin-xơn rơi
vào hoàn cảnh cực kì khó khăn. Một người khác ở vào hoàn cảnh ấy có lẽ đã chán
nản, tuyệt vọng, buông xuôi rồi chết. Rô-bin-xơn không như vậy. Chàng bám chắc
lấy cuộc sống, không phải chỉ là để sống lay lắt, mà luôn luôn phấn đấu để cuộc
sống ngày càng tốt hơn. Chàng không để thiên nhiên khuất phục mà đã khuất phục
được thiên nhiên.
III. BÀN VỀ ĐỌC SÁCH-CHU QUANG TIỀM
1. Xuất xứ:
- Văn bản là kết
quả của quá trình tích lũy kinh nghiệm, dày công suy nghĩ, là những lời tâm huyết
của tác giả Chu Quang Tiềm muốn truyền lại cho các thế hệ sau.
- Tác phẩm được
in trong “Danh nhân Trung Quốc bàn về niềm vui, nỗi buồn của việc đọc sách”,
giáo sư Trần Đình Sử dịch.
2. Phương thức biểu đạt, vấn đề nghị luận
- Phương thức biểu
đạt: Nghị luận
- Vấn đề nghị luận:
Bàn về tầm quan trọng của sách và phương pháp đọc sách.
3. Hệ thống luận điểm:
- Luận điểm 1: Từ
đầu đến “nhằm phát hiện thế giới mới”: Tầm quan trọng và ý nghĩa của việc đọc
sách.
- Luận điểm 2:
Tiếp theo đến “tự tiêu hao lực lượng”: Những khó khăn, thiên hướng sai lệch dễ
mắc phải của việc đọc sách hiện nay.
- Luận điểm 3:
Phần còn lại: Bàn về phương pháp chọn và đọc sách.
4. Những nội dung kiến thức cơ bản:
4.1. Tầm quan trọng của sách:
- Sách đã cô
đúc, ghi chép và lưu truyền mọi tri thức, mọi thành tựu mà loài người đã tìm
tòi, tích lũy qua từng thời đại.
- Sách là kho
tàng quí báu của di sản tinh thần mà loài người thu lượm, suy ngẫm suốt mấy
ngàn năm.
- Những cuốn
sách có giá trị được coi là những cột mốc trên con đường phát triển học thuật của
nhân loại.
4.2. Ý nghĩa của việc đọc sách:
- Đọc sách là
con đường quan trọng của học vấn => Đó là con đường tích lũy và nâng cao tri
thức cho bản thân.
- Coi thường
không đọc sách là xóa bỏ quá khứ, lạc hậu, làm cho xã hội thụt lùi.
- “Đọc sách là
trả món nợ đối với thành quả nhân loại trong quá khứ, là ôn lại kinh nghiệm, tư
tưởng của nhân loại tích lũy mấy nghìn năm trong mấy chục năm ngắn ngủi, là một
mình hưởng thụ các kiến thức...”
- Mỗi cuốn sách
đã tích tụ kinh nghiệm và tư tưởng của cha ông hàng nghìn năm để lại. Đọc sách,
lắng nghe và làm theo những lời dạy đó, rút kinh nghiệm và tiếp nối con đường của
thế hệ trước là cách đền ơn đáp nghĩa đối với thành quả nhân loại trong quá khứ.
- Đọc sách là
chuẩn bị cho cuộc trường chinh vạn dặm trên con đường học vấn, nhằm phát hiện
thế giới mới. Tác giả đã ngầm khẳng định việc đọc sách giống như “làm được cuộc
trường chinh vạn dặm”. Việc đọc sách nhằm nâng cao nhận thức, bồi dưỡng trí tuệ,
phát triển tâm hồn, tình cảm... để lớn lên, thành công trong cuộc sống.
4.3. Những khó khăn, thiên hướng sai lệch dễ mắc phải
của việc đọc sách trong tình trạng hiện nay:
a. Sách nhiều khiến người ta không chuyên sâu, dễ sa
vào lối ăn tươi, nuốt sống:
- Để chứng minh
cho cái hại này, tác giả đã so sánh cách đọc sách của người xưa và học giả ngày
nay. Ngày xưa đọc kỹ, nghiền ngẫm, đọc ít mà tinh còn hơn đọc nhiều mà rối. Còn
lối đọc của ngày nay không chỉ vô bổ mà còn lãng phí thời gian công sức, thậm
chí còn có hại.
- Cách so sánh đọc
sách với ăn uống vô tội vạ đã đem đến cho lời bàn thật chí lí sâu sắc.
b. Sách nhiều khiến người ta khó chọn lựa, dẫn đến
lãng phí thời gian và sức lực với những cuốn sách không có ích:
- Để chứng minh
cho cái hại thứ hai, tác giả đã có so sánh rất đặc biệt - so sánh việc đọc sách
với việc đánh trận, làm tự tiêu hao lực lượng của mình. Đây là cách so sánh khá
mới mà vẫn quen thuộc và lí thú.
- Bằng những so
sánh cụ thể, xác thực, tác giả vừa chỉ ra những nguy hại do lối đọc sách sai lệch;
vừa phân tích, lí giải những nguy hại đó một cách thuyết phục.
4.4. Bàn về phương pháp chọn sách và đọc sách:
a. Cách chọn sách:
- Chọn cho tinh,
không cốt lấy nhiều.
- Tìm đọc những
cuốn sách thật sự có giá trị và có ích cho bản thân.
- Chọn sách phải
có mục đích, có định hướng rõ ràng, không tùy hứng.
- Chọn sách nên
hướng vào hai loại:
+ Kiến thức phổ
thông
+ Kiến thức
chuyên sâu.
b. Phương pháp đọc sách:
- Đọc cho kỹ, đọc
đi đọc lại nhiều lần cho đến thuộc lòng.
- Đọc với sự say
mê, ngẫm nghĩ sâu xa, trầm ngâm tích lũy và kiên định mục đích.
- Đọc có kế hoạch,
hệ thống, không đọc tràn lan.
- Đọc kiến thức
phổ thông và kiến thức chuyên sâu.
- Đọc sách không
chỉ là việc tích lũy tri thức mà còn là việc rèn luyện tư cách, chuyện học làm
người, rèn đức tính kiên trì, nhẫn nại.
=> Để nêu bật
việc đọc sách hời hợt, tác giả so sánh với việc cưỡi ngựa qua chợ như “trọc phú
khoe của”... Cách đọc ấy thể hiện phẩm chất tầm thường, thấp kém.
XV. BỐ CỦA XI-MÔNG - G. MÔ-PA-XĂNG ..
1. Xuất xứ:
- Văn bản Bố của
Xi-mông được trích từ truyện văn cùng tên của nhà văn Guy-đơ Mô-pa-xăng.
- Truyện ngắn được
viết vào nửa cuối thế kỉ XIX
2. Thể loại, ngôi kể, phương thức biểu đạt:
- Thể loại: Truyện
ngắn
- Ngôi kể: Ngôi
thứ 3
- Phương thức biểu
đạt: Tự sự
3. Bố cục và nội dung từ phần: 4 phần
- Phần 1: Từ đầu
đến “khóc hoài”: => Tâm trạng tuyệt vọng của Xi- mông
- Phần 2: Tiếp
theo đến “một ông bố”: => Xi-mông gặp bác Phi-líp
- Phần 3: Tiếp
theo đến “bỏ đi rất nhanh”: => Xi-mông dẫn bác Phi- líp về nhà gặp mẹ và nhận
làm bố
- Phần 4: Phần
còn lại: => “Câu chuyện ở trường sáng hôm sau”.
4. Tình huống truyện, nhân vật:
- Tình huống
truyện: Tình huống đơn giản, xoay quanh 3 nhân vật chính là Xi-mông, mẹ
(Blăng-sốt), bác thợ rèn Phi-líp
- Nhân vật phụ:
Các bạn học của Xi-mông và bác thợ rèn
5. Thông điệp của tác giả:
Hãy cảm thông,
thương yêu và chia sẻ với bè bạn nhất là những người có hoàn cảnh éo le.
6. Những nội dung kiến thức cơ bản:
6.1. Nhân vật Xi-mông:
- Trong bài này
không có chi tiết nào nói về tuổi tác, dáng dấp của Xi-mông, nhưng ở một đoạn,
khác của truyện, tác giả cho biết: “Nó độ bảy, tám tuổi. Nó hơi xanh xao, rất sạch
sẽ, vỏ nhút nhát, gần như vụng dại”. Em mang tiếng là đứa trẻ không có bố và
thường bị các bạn trêu chọc.
- Xi-mông đau đớn
bỏ nhà ra bờ sông, định nhảy xuống sông cho chết đuối vì không có bố. May mà cảnh
vật thiên nhiên (trời ấm dễ chịu, ánh nắng êm đềm, trên mặt cỏ, chú nhái con
làm em nghĩ tới một thứ đồ chơi...) khiến em nghĩ đến nhà, nghĩ đến mẹ và không
tìm đến cái chết nữa.
- Nỗi đau thể hiện
ở những giọt nước mắt của em. “cảm giác uể oải thường theo sau khi khóc
lóc...”, và “thấy buồn bã vô cùng, em lại khóc, người em rung lên”, “những cơn
nức nở lại kéo đến”, “em chẳng nhìn thấy gì quanh em nữa và em chỉ khóc hoài”,
“em trả lơi, mắt đẫm lệ, giọng đầy nước mắt”, “ôm lấy cổ mẹ và em lại khóc”.
- Nỗi đau đớn
còn biểu hiện ở cách nói năng của em. Nhà văn diễn tả em nói không nên lời, cứ
bị ngắt quãng, thể hiện trong bài bằng những dấu chấm lửng hoặc lặp đi lặp lại
“Chứng nó đánh cháu ... vì ... cháu ... cháu ... không có bố... không có bố”.
6.2. Nhân vật Blăng-sốt:
- Blăng-sốt là
cô gái một thời lầm lỡ khiến cho Xi-mông trở thành đứa con không có bố. Thực ra
chị là người phụ nữ đức hạnh, chẳng qua bị lừa dối, chị từng là “một trong những
cô gái đẹp nhất vùng”.
- Bản chất của
chị được nhà văn chú ý thể hiện qua hình ảnh ngôi nhà: “Một ngôi nhà nhỏ, quét
vôi trắng, hết sức sạch sẽ”. Điều đó khẳng định: tuy nghèo nhưng chị sống đứng
đắn, nghiêm túc.
- Bản chất bộc lộ
qua thái độ của chị đối khách. Phi-líp là một người lạ, chị chưa gặp bao giờ.
Phi-líp thấy chị “Bỗng tắt nụ cười, vì bác hiểu ra ngay là không còn bỡn cọt được
nữa với cô gái cao lớn, xanh xao, đứng nghiêm nghị trước cửa nhà mình, như muốn
cấm đàn ông bước qua ngưỡng cửa..
- Bản chất tốt
còn bộc lộ ở nỗi lòng của chị khi con nói bị bạn đánh vì không có bố: “Đôi má
thiếu phụ đỏ bừng, và tê tái đến tận xương tủy... nước mắt lã chã tuôn rơi”.
Khi nghe con hỏi Phi-líp: “Bác có muốn làm bố cháu không” thì chị “lặng ngắt và
quằn quại vì hổ thẹn, dựa người vào tường, hai tay ôm ngực”.
6.3. Nhân vật Phi-líp:
- Phi-líp là một
người thợ rèn cao lớn, râu tóc đen quăn, vẻ mặt nhân hậu bác rất thương
Xi-mông.
- Đến khi đưa
Xi-mông về nhà, Phi-líp nghĩ bụng có thể đùa cợt với chị Blăng-sốt, “nghe đồn
chị là một trong những cô gái đẹp nhất vùng” và “tự nhủ thầm rằng một tuổi xuân
đã lầm lỡ, rất có thể lỡ lầm lần nữa”.
- Khi gặp chị
Blăng-sốt, ý nghĩ đùa cợt không còn nữa. Bác hiểu ra chị Blăng-sốt là người tốt,
nên không thể đùa giỡn được.
- Khi đối đáp với
Xi-mông, phần vì thương Xi-mông, phần vì cảm mến Blăng-sốt, bác nói nửa đùa nửa
thật là bác vui lòng làm bố của Xi- mông.
=> Bác
Phi-líp là người có lòng nhân hậu. Bác thương Xi-mông và cứu Xi-mông khỏi cái
chết. Bác vui lòng nhận làm bố của Xi-mông, phần vì cảm mến Blăng-sốt, song
cũng vì muốn đem lại niềm vui cho Xi- mông.
V. CON CHÓ BẤC 4
1. Xuất xứ:
“Con chó Bấc”
trích từ chương 6 của tiểu thuyết “Tiếng gọi nơi hoang dã” viết năm 1903 của
nhà văn Mỹ Giắc Lân-đơn
2. Thể loại, ngôi kể và nhân vật chính
- Thể loại: Tiểu
thuyết (gồm 7 chương)
- Ngôi kể: Ngôi
thứ 3, tác dụng góp phần phản ánh một cách linh hoạt, khách quan, chân thực những
quan sát, suy nghĩ của các nhân vật.
- Nhân vật
chính: Bấc, Thoóc-tơn.
3. Bố cục, nội dung từng phần: 3 phần
- Phần 1: Từ đầu
đến “khơi dậy lên được”: Hoàn cảnh của Bấc khi đến với Thoóc-tơn.
- Phần 2: Tiếp
theo đến “như biết nói đấy”: => Tình cảm của Thoóc- tơn với Bấc.
- Phần 3: Phần
còn lại => Tình cảm của Bấc với ông chủ
4. Tóm tắt văn bản
Bấc là một con
chó bị bắt cóc đưa lên vùng Bắc cực để kéo xe trượt tuyết cho những người đi
tìm vàng. Bấc đã qua tay nhiều ông chủ độc ác. Chỉ riêng Giôn Thooc-tơn là người
đã có lòng nhân từ đối với nó, và nó đã được cảm hoá. Về sau, khi Thooc-tơn chết,
nó hoàn toàn đứt bỏ con người, đi theo tiếng gọi nơi hoang dã và trở thành một
con sói hoang.
5. Nội dung chính:
Đoạn trích bộc lộ
những nhận xét tinh tế của tác giả về con chó Bấc đồng thời thể hiện tình cảm cửa
tác giả với loài vật
6. Nghệ thuật
- Không sử dụng
nhân hóa một cách triệt để. Ghi qua lời kể chuyện cũng đã bộc lộ “tâm hồn” của
con chó Bấc.
- Nhà văn đứng
ngoài quan sát miêu tả chứ không nhập vào nhân vật, đóng vai nhân vật.
- Truyện vẫn rất
sinh động, chân thật, nhờ tài năng quan sát, vốn hiểu biết và tình cảm của tác
giả với loài vật.
7. Những nội dung kiến thức cần lưu ý
7.1. Hoàn cảnh của Bấc:
- Bị bắt cóc,
đưa lên Bắc Cực kéo xe trượt tuyết cho những người đào vàng.
- Đã qua tay nhiều
ông chủ khô khan, tàn bạo, tham lam.
- Bị mua đi bán
lại nhiều lần.
- Bấc được
Thoóc-tơn cứu, mua lại và đối xử khả ái với nó.
7.2. Tình cảm của Thoóc-tơn với Bấc:
- Thoóc-tơn với
bản tính nhân hậu hiếm có, chẳng những đã cứu sống Bấc, mua lại Bấc mà còn đối
xử với Bấc thật tận tình, khả ái cho đến khi anh qua đời.
- Thoóc-tơn đối
xử với những con chó kéo xe của anh, đặc biệt với Bấc “như thể chúng là con cái
của anh vậy”.
=> Trong ý
nghĩ, trong tình cảm, dường như anh xem chúng như người, như bạn bè, như người
thân của anh, cùng làm việc, cùng chịu đựng gian khổ để đạt mục đích cuối đời.
- So sánh với những
ông chủ khác trước đó:
+ Chăm sóc vì
nghĩa vụ (đã nuôi thì phải chăm sóc).
+ Chăm sóc vì mục
đích kinh doanh, lợi nhuận: đó chính là một trong những công cụ đắc lực để tìm
vàng nơi tuyết, băng lạnh giá (kéo xe trượt tuyết).
=> Thoóc-tơn
không chỉ là ân nhân cứu mạng mà còn là ông chủ lí tưởng của Bấc.
7.3. Các biểu hiện tình cảm của Thoóc tơn:
- Chào hỏi thân
mật, nói lời vui vui vẻ, trò chuyện tầm phào với chó (như với con cái, hay bạn
bè mình), túm chặt lấy đầu Bấc, rồi dựa
vào đầu mình, rồi đẩy tới đẩy lui.
- Khe khẽ thốt
lên tiếng rủ rỉ, âu yếm như cha mẹ nựng con, chứ không phải là những tiếng quát
tức giận.
- Tình cảm này
biểu hiện càng rõ khi anh thốt lên, trân trọng: “Trời đất! Đằng ấy hầu như biết
nói!” thể hiện tình cảm ngạc nhiên, yêu thương vô hạn nồng nàn của một ông chủ
đối với con chó của mình.
- Thương yêu, đối
xử với Xơ-kít và Ních, bằng một sự thương yêu chân thành. Anh là một chỗ nương
tựa hoàn toàn đáng tin.
=> Đó như
tình cảm giữa con người với con người, giữa bạn bè thân thiết với nhau, giữa
cha và con.
7.4. Tình cảm của Bấc với chó:
* Với ông chủ khác (Mi-lơ):
- Chỉ là bạn làm
ăn cùng hội cùng thuyền.
- Có trách nhiệm
ra oai bảo vệ.
- Tình bạn trang
trọng đường hoàng.
=> Bình đẳng,
sòng phẳng để hoàn thành công việc.
* Với Thoóc-tơn:
- Tình yêu
thương thực sự sôi nổi, nồng cháy đến cuồng nhiệt.
- Tình cảm tôn
thờ, kính ngưỡng, biết ơn đối với ông chủ.
- Bấc có tình cảm
và tâm hồn khác hẳn những con chó khác.
- Hành động cử
chỉ:
+ Cắn vờ, nằm phục
ở chân Thoóc-tơn hàng giờ, mắt háo hức, tỉnh táo ngước lên nhìn, chăm chú theo
dõi. Có lúc nằm xa hơn, quan sát hình dáng, cử động.
+ Luôn bám theo
gót chân anh, không ngủ, trườn qua giá lạnh đến tận mép lều, lắng nghe tiếng thở
đều đều của chủ.
+ Tuy nhiên
không phải người nào Bấc cũng đối xử như vậy
VI. CHÓ SÓI VÀ CỪU TRONG THƠ NGỤ NGÔN LA-PHÔNG-TEN
1. Xuất xứ:
Văn bản trích từ
công trình nghiên cứu “La Phông-ten và thơ ngụ ngôn của ông” xuất bản năm 1853
của tác giả Hi-pô-lit Ten
2. Bố cục: 2 phần
- Phần 1: Từ đầu
đến “Tốt bụng như thế”: => Hình tượng con cừu trong thơ ngụ ngôn của La
Phông-ten
- Phần 2: Phần còn lại: Hình tượng chó sói
trong thơ ngụ ngôn của La Phông-ten
3. Nội dung:
Qua văn bản này,
tác giả đã chỉ ra sự khác nhau giữa Buy-phông (1707 - 1785) nhà vạn vật học và
La Phông-ten (1621 - 1695), nhà thơ ngụ ngôn Pháp khi nói về con chó sói và con
cừu.
4. Nhưng nội dung kiến thức cơ bản:
4.1. Hình tượng cừu:
- Buy-phông:
Trong công trình khoa học của mình, ông đã mô tả và chỉ ra những đặc tính tự
nhiên của con cừu như ngu ngốc và sợ sệt, hay tụ tập thành bầy, co cụm lại với
nhau, sợ sệt và đần độn. Chỉ biết đứng yên trong mưa hay trên tuyết. Chỉ biết
làm theo con đầu đàn nếu không bị gã chăn cừu thôi thúc hay bị chó xua đi.
- La Phống-ten:
Chỉ ra đời sống tâm hồn của con cừu. Con cừu rất “thân thương và tốt bụng”.
Nghe tiếng cừu con kêu thì cừu mẹ chạy tới, nó có thể nhận ra con mình trong
đàn cừu, nó đứng yên trên miền đất lạnh và bùn lầy cho con bú với vẻ nhẫn nhục,
mắt nhìn lơ đãng.
- Hình tượng cừu
trong thơ, ngự ngôn La Phông-ten ngụ ý về tình mẫu từ và đức hy sinh của người
mẹ trong cuộc đời. H. Ten đã nói: “La Phông-ten đã động lòng thương cảm với bao
nỗi buồn rầu và tốt bụng như thế...”
4.2. Hình tượng chó sói:
- Chó Sói trong
thơ của La Phông-ten là một tên trộm nhưng khốn khổ và bất hạnh. Mắt thì lấm
lét, cơ thể gầy gò, bị truy đuổi. Nó là “một gã vô lại, luôn luôn đói dài và
luôn luôn bị ăn đòn”.
- Buy-phông đã
nói lên bản năng của chó sói, một thú dữ, hoang dã. Chúng chỉ biết kết bầy lúc
săn mồi, khi cuộc chinh chiến đã xong xuôi thì mỗi con một nơi, sống lặng lẽ và
cô đơn. Bộ mặt lấm lét, dáng vẻ hoang dã, tiếng hú rùng rợn, mùi hôi gớm ghiếc...
là đặc tính tự nhiên của loài sói.
- Sói trong thơ
La Phông-ten là một bạo chúa. Hắn vu khống đặt điều. Và cuối cùng “Sói nhai
Chiên nhỏ, chẳng cần đôi co”.
- Nếu nhà bác học
Buy-phông chỉ nhìn thấy sói là con vật có hại thì nhà thơ với đầu óc phóng
khoáng và trí tưởng tượng đã phát hiện ra những khía cạnh khác: con sói độc ác
mà khổ sở, thường bị mắc mưu, vụng về, bị đói meo, và vì đói mà hoá rồ!
- Buy-phông “dựng”
một vở bi kịch về sự độc ác” (thú dữ hoang dã) còn La Phông-ten “dựng một vở
hài kịch về sự ngu ngốc” (bị đói khát, mắc mưu và ăn đòn)
VII. MÂY VÀ SÓNG - R.TA-GO
1. Xuất xứ
Tác phẩm được R. Ta-go viết năm 1909, dịch năm 1915
in trong tập “Trăng non”.
2. Thể loại, nhân vật
- Thể loại: Thơ
tự do gần với văn xuôi
- Nhân vật:
+ Mẹ, con (con
người)
+ Mây, sóng,
trăng, bến bờ (thiên nhiên vũ trụ)
3. Bố cục: 2 phần
- Phần 1: Từ đầu
đến “trời xanh thẳm” → Lời mời gọi của người trên mây.
- Phần 2: Phần
còn lại → Lời mời gọi của người trong sóng.
4. Những nội dung kiến thức cơ bản:
4.1. Hãy lí giải vì sao em bé chưa từ chối ngay lời mời
gọi của những người sống “trên mây” và những người sống “trong sóng”:
- Nếu em bé từ
chối ngay lời rủ rê của người sống “trên mây” và sống “trong sóng” thì sẽ thiếu
tính chân thực vì trẻ em nào chẳng ham chơi!
- Em phần nào đã
bị lôi cuốn, song vấn đề là không thể đánh đổi thú vui chơi với việc xa rời mẹ.
Khi nghe những lời mời gọi em bé vẫn luôn băn khoăn: “Nhưng làm thế nào mình ra
ngoài đó được?” và “Buổi chiều mẹ luôn muốn mình ở nhà, làm sao có thể rời mẹ
mà đi được?” Tình thương yêu mẹ đã thắng lời mời gọi của những người “trên mây”
và “trong sóng”.
=> Tính nhân
văn sâu sắc của bài thơ chính là thể hiện ở sự khắc phục ham muốn ấy.
4.2. So sánh những cuộc vui chơi của những người “trên
mây”, “trong sóng” giữa thế giới tự nhiên và những trò chơi của “mây và sóng”
do em bé tạo ra:
- Em bé không
tìm cách lên mây hay nương theo làn sóng, như thế không có nghĩa là ghét bỏ mây
và sóng. Em đã nghĩ ra hình thức tuyệt diệu để hoà hợp tình yêu thiên nhiên và
tình mẫu tử bằng cách biến chúng mình thành “mây” rồi thành “sóng”, còn mẹ
thành “mặt trăng” và “bến bờ kì lạ”.
- Những trò chơi
em bé sáng tạo ra có thể không phải là trò chơi đúng nghĩa, nhưng điều quan trọng
là em luôn được bên cạnh mẹ mình.
4.3. Thành công trong việc xây dựng các hình ảnh thiên
nhiên:
- Nghệ thuật xây
dựng hình ảnh thiên nhiên.
- Những hình ảnh
về mây, trăng, sóng, bờ biển, bầu trời... lung linh kì ảo trong bài thơ do trí
tưởng tượng của em bé vốn là những hình ảnh thơ mộng của thiên nhiên ban tặng
cho con người.
- Những tiếng em
bé nghe được: “Trên mây có người gọi con”, “Trong sóng có người gọi con” cũng
do em bé tưởng tượng nhưng đó cũng chính là âm thanh của cuộc sống rộn rã xung
quanh có sức lôi cuốn đối với em bé.
- Âm thanh, hình
ảnh trong bài thơ lung linh kì ảo song vẫn rất sinh động và chân thực. Đó là những
hình ảnh ẩn dụ mang tính chất biểu tượng trong bài thơ.
4.4. Ý nghĩa của câu thơ “Con lăn, lăn, lăn mãi... ở chốn
nào”:
- Những trò chơi
“trên mây”, “trong sóng” là tượng trưng cho bao trò chơi hấp dẫn trong cuộc sống.
“Bến bờ kì lạ” tượng trưng cho tấm lòng bao la, bao dung của mẹ. So sánh tình mẹ
con gắn bó với quan hệ mây - trăng, biển - bờ, tác giả đã nâng tình cảm ấy lên
kích cỡ vũ trụ.
- Câu thơ “Con
lăn, lăn, lăn mãi… ở chốn nào” diễn đạt ý nghĩa: “mẹ con ta” ở khắp mọi nơi,
tình mẫu tử gắn kết mẹ và con, và con được thoả thích sống trong tình yêu
thương mênh mông của mẹ.
4.5. Ngoài ý nghĩa ca ngợi tình mẹ con, bài thơ còn có
thể gợi cho ta suy ngẫm thêm điều gì nữa?
- Ta thường gặp
những cám dỗ trong cuộc đời, muốn khước từ chúng, cần có những điểm tựa vững chắc;
tình mẫu tử là một trong những điểm tựa.
- Sự hồn nhiên
trong tưởng tượng của tuổi thơ nhắc nhở chúng ta rằng, hạnh phúc không phải là
điều gì xa xôi, bí ẩn, do ai ban cho mà ở ngay trên trần thế và do chính con
người tạo dựng.
PHẦN IV: VĂN BẢN NHẬT DỤNG
I. PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH - LÊ ANH TRÀ
1. Xuất xứ:
Văn bản là một
phần của bài viết “Phong cách Hồ Chí Minh cái vĩ đại gắn với cái giản dị” của
tác giả Lê Anh Trà, trích trong cuốn Hồ Chí Minh và văn hóa Việt Nam (Viện Văn
hóa xuất bản, 1990).
2. Nội dung:
Bài “Phong cách
Hồ Chí Minh” chủ yếu nói về phong cách làm việc, phong cách sống của Bác. Cốt
lõi của phong cách Hồ Chí Minh là vẻ đẹp văn hóa với sự kết hợp hài hòa giữa
tinh hoa văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại.
3. Chủ đề văn bản:
Sư hội nhập với
thế giới và giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc. Nó không chỉ mang ý nghĩa cập nhật
mà còn có ý nghĩa lâu dài. Bởi lẽ học tập, rèn luyện theo phong cách Hồ Chí
Minh là việc làm thiết thực, thường xuyên của các thế hệ người Việt Nam, nhất
là lớp trẻ.
4. Nghệ thuật:
- Kết hợp giữa kể
và bình luận. Đan xen giữa lời kể là lời bình luận một cách tự nhiên (có thể
nói ít có vị lãnh tụ nào ... cổ tích);
- Chọn lọc những
chi tiết tiêu biểu (dẫn chứng trong văn bản)
- Đan xen thơ
Nguyễn Bỉnh Khiêm, dùng từ Hán Việt gợi cho người đọc sự gần gũi giữa Bác với
các bậc hiền triết dân tộc.
- Sử dụng nghệ
thuật đối lập: vĩ nhân mà hết sức giản dị, gần gũi, am hiểu mọi nền văn hóa
nhân loại mà hết sức Việt Nam.
5. Những kiến thức cơ bản:
5.1. Nghĩa từ “phong cách”, phong cách Hồ Chí Minh:
- Ở văn bản này
“phong cách” được hiểu là đặc điểm có tính ổn định trong lối sống, sinh hoạt,
làm việc của một người tạo nên nét riêng của người đó.
- Nét nổi bật
trong phong cách Hồ Chí Minh:
+ Kết hợp giữa bản
sắc văn hóa dân tộc bền vững với hiểu biết sâu rộng tinh hoa văn hóa thế giới.
+ Lối sống hết sức
giản dị, thanh đạm nhưng cũng rất thanh cao. Đó là “Một lối sống rất bình dị, rất
Việt Nam, rất phương Đông, nhưng cũng đồng thời rất mới, rất hiện đại”.
5.2. Những biện pháp nghệ thuật làm nổi bật vẻ đẹp
trong phong cách Hồ Chí Minh:
- Kết hợp giữa kể
và bình luận. Đan xen giữa lời kể là lời bình luận một cách tự nhiên (dẫn chứng)
- Chọn lọc những
chi tiết tiêu biểu (dẫn chứng)
- Đan xen thơ
Nguyễn Bỉnh Khiêm, dùng từ Hán Việt gợi cho người đọc sự gần gũi giữa Bác với
các bậc hiền triết dân tộc (dẫn chứng).
- Sử dụng nghệ
thuật đối lập: vĩ nhân mà hết sức giản dị, gần gũi, am hiểu mọi nền văn hóa
nhân loại mà hết sức Việt Nam (dẫn chứng).
5.3. Lối sống giản dị của Bác Hồ là một “lối sống thanh
cao” và “có khả năng đem lại hạnh phúc thanh cao cho tâm hồn và thể xác”:
- Lối sống giản
dị của Bác thể hiện một quan niệm sống đẹp, văn minh, một quan niệm thẩm mĩ sâu
sắc. Đó là sự coi trọng các giá trị tinh thần, là cách sống không lệ thuộc vào
điều kiện vật chất, không coi mục đích sống chỉ là hưởng thụ vật chất. Đó cũng
là cách sống coi trọng và luôn tạo được sự hài hòa giữa con người và thiên
nhiên, đem lại niềm vui, sự khỏe khoắn và thanh cao cho tâm hồn thể xác. Chẳng
hạn ngôi nhà sàn của Bác dù ở giữa chốn đô thị vẫn có sự hài hòa với thiên
nhiên vườn cây, ao cá như những ngôi nhà sàn giản dị ở làng quê.
- Lối sống giản
dị và thanh cao của Bác là sự kế tục truyền thống của các bậc hiền triết phương
Đông. Cách sống ấy thể hiện quan niệm thẩm mĩ: Cái đẹp là sự giản dị.
5.4. Ý nghĩa việc học tập phong cách Hồ Chí Minh:
- Trong tình
hình đất nước ta đang mở cửa hội nhập với thế giới, một vấn đề được đặt ra và cần
giải quyết tốt đó là tiếp thu tinh hoa văn hóa, văn minh của nhân loại, của thế
giới, đồng thời giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc. Đó là một nhiệm vụ
to lớn và không dễ dàng. Phong cách Hồ Chí Minh là một tấm gương về phương diện
này. Vì thế việc học tập phong cách Hồ Chí Minh sẽ giúp cho mọi người, đặc biệt
là thế hệ trẻ, có được một bài học sinh động về việc kết hợp tinh hoa văn hóa
thế giới với bản sắc văn hóa dân tộc.
- Em nhận thức
được thế nào là lối sống có văn hóa, thế nào là “mốt”, là hiện đại trong ăn mặc
nói năng ...
II. ĐẤU TRANH CHO MỘT THẾ GIỚI HÒA BÌNH
1. Xuất xứ:
Văn bản “Đấu
tranh cho một thế giới hòa bình” trích từ bài tham luận nổi tiếng của G.
Mác-két tại hội nghị nguyên thủ của các nước thuộc châu Á, Âu, Phi, Mĩ-La-tinh
vào tháng 8 năm 1986, tại Mê-hi-cô.
2. Nội dung:
- Văn bản chỉ rõ
nguy cơ khủng khiếp của chiến tranh hạt nhân và cuộc chạy đua vũ trang đang đe
dọa toàn thể loài người cũng như mọi sự sống trên trái đất. Vì thế nhiệm vụ của
tất cả mọi người là ngăn chặn nguy cơ đó, đấu tranh cho một thế giới hòa bình.
- Nội dung của
văn bản được triển khai bằng một hệ thống luận điểm, luận cứ chặt chẽ:
+ Kho vũ khí hạt
nhân đang được tàng trữ, có khả năng hủy diệt cả trái đất và các hành tinh khác
trong hệ mặt trời.
+ Cuộc: chạy đua
vũ trang làm mất đi khả năng cải thiện nhiều lĩnh vực: xã hội, y tế, tiếp tế thực
phẩm, giáo dục... Những chi phí khổng lồ cho chạy đua vũ trang đã cho thấy tính
chất phi lý của việc đó.
+ Chiến tranh hạt
nhân không chỉ đi ngược lại lý trí của loài người mà còn ngược lại lý trí của tự
nhiên, phản lại sự tiến hóa.
+ Vì vậy, tất cả
chúng ta phải có nhiệm vụ ngăn chặn cuộc chiến tranh hạt nhân, đấu tranh cho một
thế giới hòa bình.
3. Nghệ thuật:
- Hệ thống luận
điểm, luận cứ toàn diện chặt chẽ.
- Chứng cứ phong
phú, cụ thể từ nhiều lĩnh vực tri thức khoa học và thực tiễn.
- Sử dụng phép
so sánh thích hợp, có hiệu quả.
- Kết hợp lý lẽ
sắc bén với tri thức phong phú và đặc biệt là lòng nhiệt tình mạnh mẽ của tác
giả.
4. Chủ đề
Văn bản kêu gọi
toàn nhân loại đoàn kết ngăn chặn chiến tranh hạt nhân, bảo vệ hòa bình và sự sống
trên trái đất.
5. Những nội dung kiến thức cơ bản:
5.1. Đánh giá cách vào đề của nhà văn G. Mác-két qua
đoạn đầu của văn bản “Đấu tranh cho một thế giới hòa bình”:
- Nêu thời gian
địa điểm: Chúng ta đang ở đâu? Hôm nay ngày 8/8/1986.
- Nêu thẳng nguy
cơ chiến tranh hạt nhân như một sự thật hiển nhiên bằng những con số cụ thể về
đầu đạn hạt nhân.
- Tác giả làm
phép tính đơn giản nhưng thật rõ ràng để mọi người hình dung được sức mạnh tàn
phá khủng khiếp của lượng vũ khí hạt nhân
- Sử dụng điển
tích trong thần thoại Hy Lạp so sánh sự lan truyền và chết người hàng loạt.
- Cách vào đề trực
tiếp, chứng cứ cụ thể rõ ràng, trí tưởng tượng khoa học mạnh mẽ thu hút người đọc,
người nghe thấy rõ sự tàn phá khủng khiếp của kho vũ khí hạt nhân.
5.2. Nêu hệ thống dẫn chứng mà tác giả dùng làm sáng tỏ
luận cứ cuộc chạy đua vũ trang chuẩn bị cho chiến tranh hạt nhân đã làm mất đi
khả năng để con người được sống tốt đẹp hơn”:
“Tác giả đưa ra
hàng loạt các dẫn chứng với những so sánh đầy thuyết phục trong các lĩnh vực: xã
hội, y tế, tiếp tế thực phẩm, giáo dục...
- UNICEF cần 100
tỉ USD để giải quyết những vấn đề cấp bách cho 500 triệu trẻ em nghèo khổ nhất
thế giới gần bằng những chi phí cho 100 máy bay ném bom chiến lược Mĩ và dưới
7000 tên lửa vượt đại châu.
- Kinh phí của
chương trình phòng bệnh 14 năm bảo vệ hơn 1 tỉ người khỏi bệnh sốt rét, cứu hơn
14 triệu trẻ em Châu Phi bằng giá 10 chiếc tàu sân bay mang vũ khí hạt nhân kiểu
Ni-mít dự định đóng từ 1986 - 2000.
- Cứu 575 triệu
người thiếu dinh dưỡng không bằng 149 tên lửa MX.
- Tiền trả nông
cụ cho các nước nghèo để họ có thực phẩm trong 4 năm bằng tiền sản xuất 27 tên
lửa MX.
- Tiền đủ xóa nạn
mù chữ cho toàn thế giới bằng tiền đóng 2 tàu ngầm mang vũ khí hạt nhân.
5.3. Ý nghĩa của vấn đề G. Mác - két đưa ra trong “Đấu
tranh cho một thế giới hòa bình”:
- Trong những
năm qua thế giới có những hành động đáng kể để làm giảm nguy cơ chiến tranh hạt
nhân. Chẳng hạn:
+ Các hiệp ước cấm
thử, cấm phổ biến vũ khí hạt nhân đã được nhiều nước kí kết, hiệp ước cắt giảm
vũ khí hạt nhân chiến lược giữa Mĩ và Liên Xô (nay là nước Nga). Nhưng hoàn
toàn không có nghĩa là nguy cơ chiến tranh hạt nhân đã không còn hoặc lùi xa.
+ Kho vũ khí hạt
nhân vẫn tồn tại và ngày càng được cải tiến.
- Chiến tranh và
xung đột vẫn liên tục nổ ra nhiều nơi trên thế giới. Vì vậy thông điệp của
G.Mác -két vẫn còn nguyên giá trị, vẫn tiếp tục thức tỉnh và kêu gọi mọi người
đấu tranh cho một thế giới hòa bình.
III. TUYÊN BỐ THẾ GIỚI VỀ SỰ SỐNG CÒN, QUYỀN ĐƯỢC BẢO
VỆ VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ EM
1. Xuất xứ - Hoàn cảnh ra đời:
- Trích phần đầu
bản “Tuyên bố” của Hội nghị cấp cao thế giới về trẻ em họp tại trụ sở Liên Hợp
quốc, Niu-oóc ngày 30/9/1990, trong cuốn “Việt Nam và các văn kiện quốc tế về-quyền
trẻ em” (NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1997).
- Sau phần trích
này bản tuyên bố còn có phần “Cam kết”, phần “Những bước tiếp theo” khẳng định
quyết tâm và nêu ra một chương trình, các bước cụ thể cần phải làm.
2. Nội dung: Văn bản gồm
17 mục: chia 3 phần
- Phần một: “Sự
thách thức”: Nêu lên những thực tế, những con số về cuộc sống khổ cực trên nhiều
mặt, rơi vào hiểm hoạ của nhiều trẻ em trên thế giới hiện nay.
- Phần hai: “Cơ
hội”: Khẳng định những điều kiện thuận lợi cơ bản để cộng đồng quốc tế có thể đẩy
mạnh việc chăm sóc, bảo vệ trẻ em.
- Phần ba: “Nhiệm
vụ”: Xác định những nhiệm vụ cụ thể mà từng quốc gia và cả cộng đồng quốc tế cần
làm vì sự sống còn, phát triển của trẻ em.
=> Bảo vệ quyền
lợi, chăm lo đến sự phát triển của trẻ em là một trong những vấn đề quan trọng,
cấp bách có ý nghĩa toàn cầu. Bản “Tuyên bố” đã khẳng định điều đó và cam kết
thực hiện vì sự sống còn, phái triển của trẻ em, vì tương lai của toàn nhân loại.
3. Nghệ thuật:
- Bố cục chặt chẽ,
hợp lí. Bản thân các tiêu đề đã nói lên điều đó.
- Sau hai mục đầu
khẳng định quyền được sống, quyền được phát triển của mọi trẻ em trên thế giới,
khẩn thiết kêu gọi toàn nhân loại hãy quan tâm đến vấn đề này, 15 mục còn lại
được bố cục thành 3 phần, Mỗi phần được đặt tiêu đề rõ ràng, thể hiện tính chặt
chẽ, hợp lí của văn bản.
4. Những nội dung kiến thức cơ bản:
4.1. Tóm tắt lại các điều kiện thuận lợi cơ bản để cộng
đồng quốc tế hiện nay có thể đẩy mạnh việc chăm sóc, bảo vệ trẻ em:
- Sự liên kết lại
giữa các quốc gia cùng ý thức cao của cộng đồng quốc tế. Đã có công ước về quyền
trẻ em làm cơ sở, tạo ra cơ hội mới.
- Sự hợp tác và
đoàn kết quốc tế ngày càng có hiệu quả: phong trào giải trừ quân bị được đẩy mạnh.
- Ở nước ta Đảng
và Nhà nước quan tâm một cách cụ thể. Nhận thức của cộng đồng về vấn đề nảy
ngày càng sâu sắc.
4.2. Tại sao vấn đề chăm sóc, bảo vệ trẻ em ngày càng
trở nên cấp bách? Đọc phần “Sự thách thức” em hiểu thể nào về tình trạng khổ cực
của nhiều trẻ em trên thế giới hiện nay?
- Vai trò quan
trọng của trẻ em đối với tương lai của một dân tộc, đối với toàn nhân loại.
- Thực trạng cuộc
sống của trẻ em trên thế giới hiện nay:
+ Trở thành nạn
nhân của chiến tranh, và bạo lực, của nạn phân biệt chủng tộc, của chiến tranh,
chiếm đóng và thôn tính của nước ngoài.
+ Chịu thảm hoạ
của đói nghèo, khủng hoảng kinh tế, của tình trạng vô gia cư, dịch bệnh mù chữ,
môi trường xuống cấp.
+ Chết do suy
dinh dưỡng và bệnh tật.
4.3. Em có nhận thức như thế nào về tầm quan trọng của
vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ em, về sự quan tâm của cộng đồng quốc tế?
- Bảo vệ quyền lợi,
chăm lo đến sự phát triển của trẻ em là một trong những nhiệm vụ có ý nghĩa
quan trọng hàng đầu của từng quốc gia và của cộng đồng quốc tế. Đây là vấn đề
liên quan trực tiếp đến tương lai của một đất nước của toàn nhân loại.
- Qua những chủ
trương, chính sách, qua nhưng hành động cụ thể đối với việc bảo vệ, chăm sóc trẻ
em mà ta nhận ra trình độ văn minh của một xã hội.
- Bảo vệ, chăm
sóc trẻ em đang được cộng đồng quốc tế dành sự quan tâm thích đáng với các chủ
trương, nhiệm vụ đề ra có tính cụ thể toàn diện.
4.4. Phân tích tính chất cụ thể, toàn diện của những
nhiệm vụ chăm sóc, bảo vệ trẻ em được bản tuyên bố nêu ra (từ mục 10 đến mục 17):
- Tăng cường sức
khỏe và chế độ dinh dưỡng cho trẻ em.
- Quan tâm chăm
sóc trẻ em bị tàn tật và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
- Tăng cường vai
trò của phụ nữ nói chung và đảm bảo quyền bình đẳng giữa nam và nữ.
- Bảo đảm cho trẻ
em được học hết bậc giáo dục cơ sở không có trẻ em nào mù chữ.
- Thực hiện kế
hoạch hóa gia đình, tạo điều kiện để trẻ em lớn khôn và phát triển trên nền
móng gia đình.
- Vì tương lai của
trẻ em cần cấp bách bảo đảm hoặc khôi phục lại sự tăng trưởng và phát triển đều
đặn nền kinh tế ở tất cả các nước.
=> Các nhiệm
vụ nêu ra vừa cụ thể, vừa toàn diện bao quát trên mọi lĩnh vực (y tế, giáo dục,
xã hội), mọi đối tượng (trẻ em bị tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, trai,
gái) và mọi cấp độ (gia đình, xã hội, quốc gia, cộng đồng quốc tế). Các nhiệm vụ
đổ đòi hỏi tất cả các nước cần phải có những nỗ lực liên tục và phối hợp với
nhau trong hành động của từng nước cũng như trong hợp tác quốc tế.
IV. CHUẨN BỊ HÀNH TRANG VÀO THẾ KỈ MỚI - VŨ KHOAN
1. Xuất xứ - Hoàn cảnh ra đời:
Văn bản được tác
giả Vũ Khoan viết vào đầu năm 2001, đăng trên tạp chí “Tia sáng” năm 2001. In
trong tập “Một góc nhìn của tri thức” năm 2002. Đây là giai đoạn chuyển giao giữa
hai thế kỉ của toàn thế giới, với nước ta là tiếp bước công cuộc đổi mới từ cuối
thế kỉ trước.
2. Phương thức biểu đạt:
Nghị luận
3. Vấn đề nghị luận: Chuẩn
bị hành trang vào thế kỉ mới → Tính thời sự nóng hổi, có ý nghĩa lâu dài với sự
phát triển hội nhập của đất nước.
4. Mục đích nghị luận:
Nhìn nhận những
hạn chế cần khắc phục để không bị tụt hậu và bắt kịp bước đi của thời đại. Đưa
đất nước thoát khỏi đói nghèo, lạc hậu, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
tiếp cận nền kinh tế tri thức.
5. Bố cục: Ba luận cứ
a. Luận cứ 1: “Tết năm nay
... nổi trội”: Chuẩn bị bản thân con người.
b. Luận cứ 2: “Cần chuẩn bị
... hội nhập”: Bối cảnh thế giới và nhiệm vụ của đất nước; Điểm mạnh điểm yếu của
người Việt Nam.
c. Luận cứ 3: Đoạn cuối: Ý
kiến của tác giả.
6. Những nội dung kiến thức cơ bản:
6.1. Sự chuẩn bị bản thân con người để bước vào thế kỉ
mới:
- Con người là động
lực phát triển của lịch sử.
- Trong thời kì
nền kinh tế tri thức phát triển → con người giữ vai trò nổi trội.
6.2. Bối cảnh thế giới hiện nay và những mục tiêu của
đất nước:
- Bối cảnh thế
giới: Khoa học công nghệ phát triển như huyền thoại, sự giao thoa hội nhập của
các nền kinh tế.
- Nhiệm vụ nước
ta: 3 nhiệm vụ:
+ Thoát khỏi
nghèo nàn, lạc hậu.
+ Đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
+ Tiếp cận nền
kinh tế tri thức.
6.3. Những điểm mạnh điểm yếu của người Việt Nam:
- Thông minh nhạy
bén với cái mới nhưng kiến thức cơ bản bị hỏng, hạn chế thực hành, sáng tạo.
- Cần cù sáng tạo
nhưng thiếu tính tỉ mỉ, không coi trọng qui trình công nghệ, chưa quen với cường
độ khẩn trương, nước đến chân mới nhảy.
- Có tinh thần
đoàn kết, đùm bọc nhau trong kháng chiến chống ngoại xâm. Nhưng lại đố kị nhau
trong làm ăn và trong cuộc sống ngày thường.
- Bản tính thích
ứng nhanh nhưng hạn chế trong thói quen nếp nghĩ, kì thị kinh doanh, quen sản
xuất nhỏ, bao cấp, thói sùng ngoại, hoặc bái ngoại quá mức, thói khôn vặt, ít
giữ chữ tín.
6.4. Trình bày suy nghĩ của em về việc thanh niên chuẩn
bị hành trang bước vào thế kỷ mới
Một đời khởi đầu
từ tuổi trẻ. Tuổi trẻ là mùa xuân vĩnh cửu của nhân loại và tuổi trẻ bao giờ
cũng hướng tới tương lai.
Tương lai - đó
là những gì chưa có trong hôm nay, nhưng chính vì thế mà nó lại có sức hấp dẫn
ghê gớm đối với con người, nếu không nói rằng nhờ có niềm hi vọng vào tương lai
mà con người có thể vượt qua mọi khó khăn trở ngại để tiếp tục sống một cách có
ích hơn.
Con người ta, nhất
là thanh niên không thể thụ động chờ đợi tương lai, càng không thể đi tới tương
lai với hai bàn tay trắng, nghĩa là phải chuẩn bị cho mình một hành trang cần
thiết, đặc biệt là hành trang tinh thần để có thể vững bước tới tương lai.
Hành trang - đó
là tri thức, kĩ năng, thói quen, được coi là điều kiện cần và đủ để thanh niên
có thể tự tin trước sự phát triển của khoa học kĩ thuật, của sự hội nhập kinh tế
thế giới với tính kỉ luật và cường độ lao động cao.
Muốn có hành
trang như vậy để bước vào thế kỉ mới, thì hơn bao giờ hết thanh niên phải là những
người đi tiên phong trong học tập, học tập có hiệu quả. Nhanh chóng nắm vững
tri thức và kịp thời vận dụng các tri thức ấy vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước.
Chỉ có như vậy
thì đất nước chúng ta mới nhanh chóng thoát khỏi tình trạng đói nghèo, lạc hậu
để hội nhập với kinh tế khu vực và thế giới một cách bình đẳng, phát triển đất
nước một cách bền vững. Và cũng chỉ có như vậy, thanh niên mới xứng đáng là những
người chủ tương lai của đất nước.
V. TIẾNG NÓI CỦA VĂN NGHỆ:
1. Xuất xứ:
- Văn bản được
Nguyễn Đình Thi viết năm 1948 ở chiến khu Việt Bắc - giai đoạn đầu cuộc kháng
chiến chống Pháp - thời kì đang nỗ lực xây dựng một nền văn nghệ với phương
châm: dân tộc - khoa học - đại chúng.
- Văn bản trích
trong bài tiểu luận cùng tên. Tác phẩm in trong tập “Mấy vấn đề văn học”, xuất
bản năm 1956.
2. Phương thức biểu đạt:
Nghị luận.
3. Vấn đề nghị luận: Sức mạnh
lớn lao của văn nghệ trong đời sống.
4. Luận điểm:
- Luận điểm 1: Nội
dung phản ánh hiện thực của văn nghệ.
- Luận điểm 2:
Tiếng nói của văn nghệ rất cần thiết đối với đời sống con người.
- Luận điểm 3:
Con đường đến với người đọc của văn nghệ.
5. Nội dung kiến thức cơ bản:
5.1. Nội dung phản ánh hiện thực của văn nghệ:
- Là thực tại khách quan và nhận thức mới mẻ.
- Văn nghệ phản
ánh hiện thực cuộc sống nhung văn nghệ không chỉ phản ánh khách quan cái hiện
thực ấy mà còn biểu hiện cái chủ quan của người sáng tác - qua lăng kính của
tác giả.
- Để làm nổi bật
luận điểm này, tác giả đã đưa ra 2 dẫn chứng:
+ Hai câu thơ tả
cảnh mùa xuân tươi đẹp trong “Truyện Kiều” của Nguyễn Du - đây không chỉ là tả
cảnh mùa xuân mà còn là sự rung động của Nguyễn Du trước cảnh mùa xuân =>
Đem đến cho người đọc sự sống, tuổi trẻ...
+ Cái chết của
nhân vật An-na Ca-rê-nhi-na khiến người đọc bâng khuâng, thương cảm.
=> Người đọc
đã nhận ra được tư tưởng, tình cảm của người nghệ sĩ gửi vào cái hiện thực cuộc
sống ấy. Chính lời nhắn gửi toát lên từ hiện thực khách quan được biểu hiện
trong tác phẩm đã đem đến cho người đọc một nhận thức mới mẻ.
- Nội dung phản
ánh của văn nghệ khác với nội dung của các khoa học xã hội khác là ở chỗ: Các
khoa học này miêu tả tự nhiên xã hội theo quy luật khách quan, còn văn nghệ tập
trung khám phá, miêu tả chiều sâu tình cảm, số phận con người, miêu tả thế giới
nội tâm của con người.
=> Tóm lại, với
phép lập luận phân tích, với những dẫn chứng tiêu biểu cụ thể, Nguyễn Đình Thi
cho thấy: Nội dung văn nghệ là phản ánh hiện thực. Hiện thực ấy mang tính hình
tượng cụ thể, sinh động, là đời sống, tư tưởng, tình cảm của con người thông
qua cái nhìn và tình cảm của người nghệ sĩ.
5.2. Văn nghệ rất cần thiết đối với đời sống của con
người:
Văn nghệ giúp
cho con người có cuộc sống đầy đủ hơn, cảm thấy cuộc đời đẹp hơn và có ý nghĩa
hơn:
- Văn nghệ giúp
con người tự nhận thức chính bản thân mình, giúp ta sống đầy đủ, phong phú hơn
cuộc sống của chính mình.
- Trong những
trường hợp con người bị ngăn cách giữa cuộc sống, tiếng nói của văn nghệ là sợi
dây buộc chặt họ với cuộc đời thường bên ngoài với tất cả những sự sống, hành động
vui buồn, gần gũi.
- Văn nghệ góp
phần làm tươi mát sinh hoạt khắc khổ hằng ngày, giữ cho đời vẫn tươi. Tác phẩm
văn nghệ giúp cho con người vui lên, biết rung động và ước mơ trong cuộc đời
còn vất vả, cực nhọc.
5.3. Con đường đến với người đọc của văn nghệ:
- Nghệ thuật là
tiếng nói của tình cảm.
- Chỗ đứng của
văn nghệ chính là chỗ giao nhau giữa tâm hồn con người với cuộc sống sản xuất,
chiến đấu; là ở tình yêu ghét, nỗi buồn vui trong đời sống tự nhiên với đời sống
xã hội.
- Nghệ thuật là
tư tưởng nhưng là tư tưởng đã được nghệ thuật hóa - tư tưởng cụ thể sinh động,
lắng sâu, kín đáo chứ không lộ liễu, khô khan, áp đặt.
=> Tác phẩm
văn nghệ lay động cảm xúc, đi vào nhận thức, tâm hồn người đọc bằng con đường
tình cảm. Đến với một tác phẩm văn nghệ, chúng ta sống cùng cuộc sống được miêu
tả trong đó, được yêu ghét, buồn vui đợi chờ, cùng với các nhân vật và người
nghệ sĩ. Nghệ thuật không đứng ngoài trỏ vẽ cho ta đường đi mà nó vào đốt lửa
trong lòng khiến chúng ta phải tự bước lên đường.
PHẦN V: NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẦN LƯU Ý:
1. Kiểu bài nghị luận về một hiện tượng đời sống xã hội:
a. Mở đoạn:
Sử dụng 1 đến 2
câu văn để dẫn dắt, giới thiệu vấn đề nghị luận. (Nếu vấn đề được đưa ra từ một
tác phẩm văn học thì cần giới thiệu từ tác phẩm rồi khái quát vấn đề trong xã hội)
b. Thân đoạn: (Tuỳ theo nội dung mà có thể giải thích
ngắn gọn hoặc đưa ra khái niệm)
- Nêu được thực
trạng của vấn đề (có dẫn chứng, số liệu cụ thể)
- Nguyên nhân của
vấn đề (Vận dụng kiến thức để giải thích rõ nguyên nhân của vấn đề.
- Hậu quả (hoặc
kết quả) của vấn đề (kết hợp đưa dẫn chứng, số liệu để làm rõ hậu qủa hoặc kết
quả của vấn đề)
- Đưa ra các giải
pháp để thực hiện vấn đề. Trình bày các biện pháp để khắc phục hạn chế hoặc
phát huy mặt ưu điểm (Thường xoáy quanh các nguyên nhân đã nêu).
- Nêu lên những
việc cần thiết bản thân cần thực hiện cũng như trách nhiệm của cộng đồng, của
thế hệ trẻ hiện nay.
c. Kết đoạn: Khẳng định
tính đúng đắn, tầm quan trọng của vấn đề
2. Kiểu bài nghị luận xã hội về một vấn đề tư tưởng đạo
lí:
a. Mở đoạn:
Sử dụng 1 đến 2
câu để dẫn dắt, giới thiệu vấn đề nghị luận. (Nêu vấn đề được đưa ra từ một tác
phẩm văn học thì cần giới thiệu từ tác phẩm rồi khái quát vấn đề trong xã hội)
b. Thân đoạn
- Giải thích
nghĩa đen, nghĩa bóng, nghĩa cả câu (nếu có).
- Nêu những biểu
hiện của vấn đề trong cuộc sống.
- Trình bày được
vì sao cần phải thực hiện đạo lý đó. (Nếu thực hiện thì có lợi gì? Không thực
hiện sẽ có hậu quả gì?)
- Phải làm gì để
thực hiện đạo lý đó. (mọi người và bản thân em).
- Đánh giá vấn đề:
đúng - sai, đóng góp - hạn chế của vấn đề.
- Rút ra bài học
kinh nghiệm. Đề xuất phương châm đúng đắn...
c. Kết đoạn: Khẳng định vấn
đề
3. Kiểu bài nghị luận xã hội đưa ra từ câu chuyện:
a. Mở bài
- Dẫn dắt giới
thiệu nội dung câu chuyện
- Nêu vấn đề cần
nghị luận đặt ra từ câu chuyện.
b. Thân bài
* Trần thuật lại vắn tắt nội dung câu chuyện
- Kể ngắn gọn nội
dung câu chuyện.
- Giải thích các
hình ảnh, từ ngữ liên quan đến câu chuyện từ đó xác định được nội dung chính của
câu chuyện.
* Thao tác nghị luận (giống như tư tưởng đạo lí, hiện tượng đời sống)
Tùy thuộc vào từng
dạng đề các em làm tương tự giống như trên.
c. Kết đoạn: Khẳng định vấn
đề
II. 35 VẤN ĐỀ NGHỊ LUẬN XÃ HỘI GẮN VỚI VĂN BẢN LỚP 9
1. Đề số 1: Sống là cho đâu chỉ nhận riêng mình
Bài thơ “Mùa
xuân nho nhỏ” cho ta thấy niềm mong muốn được sống có ích, cống hiến cho đời là
một lẽ tự nhiên như con chim mang đến tiếng hót, bông hoa toả hương sắc cho đời
của Thanh Hải. Trong bài “Một khúc ca xuân”, Tố Hữu cũng có những suy ngẫm
tương tự: “Sống là cho đâu chi nhận riêng mình”. Hãy trình bày kiến của em về
quan niệm sống nói trên (khoảng 2/3 trang giấy thi).
Gợi ý:
1. Giải thích ý nghĩa:
- “Cho” là biết
hi sinh, cống hiến, biết sống vì người khác. “Nhận” là hưởng thụ, đem phần về
cho mình, sống chỉ biết có mình.
- Ý nghĩa của
câu nói: sống không phải chỉ biết hưởng thụ, mà phải biết hi sinh, cống hiến,
phải biết quan tâm đến mọi người. (Mối quan hệ giữa trách nhiệm và quyền lợi)
=> Quan niệm sống đẹp.
2. Biểu hiện:
- Sống luôn biết
san sẻ, yêu thương mọi người xung quanh, sống là phải cho không nên chỉ biết nhận,
luôn biết san sẻ tình yêu thương, sự bất hạnh của mình trong cuộc sống: :
- Khi xã hội khó
khăn, Bác Hồ đã kêu gọi đồng bào nhường cơm sẻ áo cho những con người có hoàn cảnh
khó khăn trong cuộc sống.
3. Ý nghĩa của sự cống hiến:
- Thành quả của
mỗi người đạt được trong cuộc sống không phải tự nhiên có được mà phải trải qua
một quá trình. Ngoài sự nỗ lực, phấn đấu của bản thân còn là sự hi sinh, giúp đỡ,
cống hiến của bao người.
- Lối sống chỉ
vì mình, chỉ biết hưởng thụ mà không biết hi sinh, cống hiến là một lối sống
ích kỉ, không thể chấp nhận. Xét về mặt đạo lí: đó là sự vô ơn, bội nghĩa. Xét
về qui luật phát triển xã hội: đó là lối sống lạc hậu, trì trệ, kìm hãm sự phát
triển.
4. Bàn bạc, mở rộng:
- Có người sống
chỉ biết nhận chứ không biết cho, sống vô cảm rất đáng lên án.
- Có những con
người ích kỉ, chỉ biết nghĩ cho mình, sống không biết quan tâm người khác chúng
ta cần phê phán sâu sắc.
- Sống là phải
biết “cho” nhưng không phải mù quáng.
5. Bài học rút ra, liên hệ
- Quan niệm sống
của Tố Hữu là quan niệm sống đúng đắn ở mọi thời đại.
- Hơn ai hết,
thanh niên cần phải xác định rõ trách nhiệm, tình thương của mình.
- Cần phải biết
kết hợp hài hoà giữa quyền lợi và trách nhiệm, giữa “cho” và “nhận”; nhận thức
rõ ý nghĩa cao quý khi mang lại niềm vui, niềm hạnh phúc cho người khác; cho cộng
đồng, đất nước.
2. Đề số 2: Tình bạn đẹp
Từ cảm nhận về
đoạn thơ “Quê hương anh nước mặn đồng chua...Đồng chí!”, trong bài thơ cùng tên
của nhà thơ Chính Hữu, hãy phát biểu suy nghĩ của em về một tình bạn đẹp.
(Trình bày bằng một đoạn văn khoảng 12 câu)
Gợi ý
1. Khẳng định:
Tình đồng chí
trong bài thơ cùng tên của nhà thơ Chính Hữu là một biểu hiện của tình bạn đẹp
2. Giải thích khái niệm:
- Tình bạn là
tình cảm gắn bó thân thiết giữa những người có nét chung về sở thích, tính
tình, ước mơ, lý tưởng...
- Tình bạn đẹp
là tình cảm gắn bó, yêu thương, sẻ chia, đồng cảm, trách nhiệm và giúp đỡ nhau
trong cuộc sống.
3. Biểu hiện:
- Luôn chia sẻ với
nhau mọi niềm vui, nỗi buồn, biết động viên, an ủi, khích lệ...
- Giúp đỡ nhau
trong cuộc sống, trong học tập, biết chỉ ra khuyết điểm, sai lầm để bạn sửa chữa,
không a dua, che giấu khuyết điểm của bạn, luôn mong muốn bạn tiến bộ ...
4. Ý nghĩa:
- Làm cho cuộc sống
có ý nghĩa hơn, mang lại niềm vui.
- Trở thành động
lực giúp nhau thành công.
5. Phê phán những biểu hiện sai trái:
- Dân gian có
câu “Giàu vì bạn, sang vì vợ” nhưng cũng có câu “Tin bạn mất bò” bởi lẽ có nhiều
người tưởng như là bạn nhưng thật ra lại lợi dụng nhau để mưu cầu lợi ích cá
nhân.
- Chọn người bạn
tốt mà chơi để tránh xa những kẻ trục lợi, lừa thầy phản bạn.
6. Khẳng định, liên hệ:
Có ý thức và
hành động cụ thể để xây dựng và giữ gìn tình bạn đẹp.
3. Đề số 3: Hình ảnh những người ngư dân vẫn đang ngày
đêm vươn khơi bám biển
Từ bài thơ “Đoàn
thuyền đánh cá” của nhà thơ Huy Cận, với những hiểu biết xã hội của mình, em
hãy trình bày suy nghĩ (khoảng nửa trang giấy thi) về hình ảnh những người ngư
dân vẫn đang ngày đêm vươn khơi bám biển trong thời điểm hiện nay.
Gợi ý
1. Khẳng định vấn đề:
Đây là một hình ảnh
đẹp, được toàn dân ngợi ca, ủng hộ
2. Suy nghĩ về công việc của người ngư dân:
- Khó khăn, gian
khổ, phải đương đầu với thử thách của thiên nhiên, biển cả, hiểm nguy luôn rình
rập...
- Họ luôn dũng cảm,
kiên cường vì tình yêu quê hương, đất nước.
3. Ý nghĩa công việc của những người ngư dân:
- Họ lao động
hăng say, đầy hào hứng để góp phần khai thác tài nguyên, nuôi sống bản thân,
làm giàu cho gia đình, xây dựng đất nước.
- Họ luôn kiên
trì bám biển để khẳng định chủ quyền lãnh thổ của đất nước, bảo vệ vùng biển đảo
quê hương.
4. Bài học, liên hệ:
- Có hành động
thiết thực như ủng hộ về vật chất và tinh thần cho những người ngư dân để họ
yên tâm bám biển, quyết tâm xây dựng và bảo vệ đất nước.
- Học sinh ra sức
học tập, rèn luyện sức khỏe, tu dưỡng đạo đức trở thành người có ích cho xã hội,
giúp đất nước phát triển, thể hiện tình yêu nước một cách đúng đắn...
4. Đề số 4: Tình cảm gia đình
Từ cảm nhận về
bài thơ “Bếp lửa” của Bằng Việt, em hãy viết đoạn văn khoảng 12 câu văn trình
bày suy nghĩ của mình về tình cảm gia đình.
Gợi ý
1. Khẳng định:
Tình bà cháu
trong bài thơ “Bếp lửa” của nhà thơ Bằng Việt là vô cùng sâu sắc và bất diệt từ
đó khẳng định tình cảm gia đình là tình cảm đẹp, quí giá và thiêng liêng.
2. Giải thích khái niệm:
- Gia đình là
khái niệm dùng để chỉ những con người cùng chung huyết thống, dòng tộc, gia phả.
- Có nhiều gia
đình trong đó gồm nhiều thế hệ sống chung với nhau, “tam đại đồng đường” thậm
chí là “tứ đại đồng đường”.
- Mỗi gia đình
có truyền thống riêng, qui ước riêng về lễ giáo, đạo đức, lối sống, bổn phận,
nghĩa vụ.
3. Biểu hiện:
Sự hi sinh, yêu
thương, sự quan tâm chia sẻ của mỗi thành viên trong gia đình (chăm sóc, ốm
đau, dạy dỗ, chỉ bảo...)
4. Vai trò của
gia đình:
- Tình cảm gia
đình là động lực, là sự động viên, cổ vũ con người vững bước trên đường đời...
- Gia đình là cội
nguồn sinh dưỡng của con người.
- Là nơi khởi đầu
của mọi yêu thương và mơ ước trong ta.
- Là điểm tựa
tinh thần vững chắc trong cuộc đời con người.
- Có ý nghĩa đặc
biệt trong quá trình hình thành nhân cách, lẽ sống, lí tưởng.
5. Bàn bạc, mở rộng:
- Một đất nước mạnh
phải dựa trên nền tảng của gia đình vững chắc.
- Một đất nước
suy vong khi nền nếp trong gia đình bị băng hoại.
- Phê phán một bộ
phận con người nói chung và giới trẻ nói riêng thiếu ý thức đối với trách nhiệm
gia đình.
6. Liên hệ bản thân:
Phải biết trân
trọng, vun đắp, xây dựng tình cảm gia đình ngày càng tốt đẹp hơn.
5. Đề số 5: Tình yêu Tổ quốc của người Việt trẻ tuổi
hôm nay
Từ đoạn trích
truyện ngắn “Làng” của nhà văn Kim Lân, với những hiểu biết xã hội, em hãy
trình bày suy nghĩ trong khoảng nửa trang giấy thi, về tình yêu Tổ quốc của người
Việt trẻ tuổi hôm nay.
Gợi ý
1. Khẳng định vấn đề:
- Qua truyện ngắn
“Làng” của Kim Lân, ta thấy được tình yêu làng quê và tình yêu nước sâu sắc
trong con người ông Hai.
- Tình yêu Tổ quốc
chi phối và thống nhất mọi tình cảm khác trong con người Việt Nam thời kháng
chiến cũng như hiện nay.
2. Giải thích khái niệm:
- Lòng yêu nước
là tình yêu đối với quê hương, đất nước, là hành động, là không ngừng nỗ lực để
xây dựng và phát triển đất nước.
- Lòng yêu nước
là một tình cảm thiêng liêng, cao quý của mỗi người dành cho đất nước mình.
3. Biểu hiện:
- Trong chiến
tranh lòng yêu nước chính là tinh thần xả thân nơi chiến trường không ngại hy
sinh máu xương để bảo vệ sự toàn vẹn của lãnh thổ. Nó chính là ý chí dám đứng
lên, cầm súng ra chiến trường để chiến
đấu chống lại kẻ thù. (dẫn chứng)
- Lòng yêu nước
còn biểu hiện ở những người ở hậu phương thì không ngừng tăng gia sản xuất, chắt
chiu lương thực, thực phẩm để chi viện cho chiến trường: (dẫn chứng)
- Lòng yêu nước
còn là tình yêu gia đình, yêu quê hương, là sự biết ơn đối với các anh hùng, liệt
sĩ, những người có công với đất nước...
4. Trách nhiệm của tuổi trẻ việt Nam hiện nay:
- Ý thức được
trách nhiệm công dân trong việc chống âm mưu xâm lược thôn tính đất nước của
các thế lực thù địch, đánh đuổi giặc dốt, giặc đói...
- Nỗ lực rèn luyện
đạo đức, trí tuệ, thể lực... để lập thân, kiến quốc.
5. Liên hệ bản thân:
Tình yêu Tổ quốc
được biểu hiện trong những việc làm dù nhỏ hay lớn. Ngay khi còn ngồi trên ghế
nhà trường mỗi học sinh cần rèn cho mình tham gia những việc làm có ích để thể
hiện tình yêu tổ quốc.
6. Đề số 6: Học tập vì tương lai của bản thân và đất
nước
Trong văn bản
“Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới”, tác giả Vũ Khoan cũng đã có những lời
khuyên cho thế hệ trẻ: “Bước vào thế kỉ mới, muốn “sánh vai cùng các cường quốc
năm châu” thì chúng ta phải lấp đầy hành trang bằng những điểm mạnh, vứt bỏ những
điểm yếu”. Từ lời khuyên của tác giả Vũ Khoan và qua lời thơ trong bài “Nói với
con” của Y Phương và với những hiểu biết xã hội của mình, em hãy cho biết thế hệ
trẻ ngày nay cần phải làm thế nào để “Không bao giờ nhỏ bé được” khi chuẩn bị
hành trang vào tương lai. Trình bày suy nghĩ bằng một đoạn văn trong khoảng nửa
trang giấy thi.
Gợi ý
1. Khẳng định vấn đề:
- Liên hệ từ văn
bản: qua lời khuyên của Phó Thủ tướng Vũ Khoan và mong ước của người cha
- Chuẩn bị hành
trang là việc làm cần thiết.
2. Giải thích khái niệm:
- Hành trang ở
đây chính là hành trang mà thế hệ trẻ cần chuẩn bị: tri thức, sức khỏe, kĩ
năng, tâm hồn, lối sống ...
- Trong xã hội
hiện đại, ngoài yêu cầu đòi hỏi về kiến thức trong sách vở, con người cần phải
cố gắng thực hành và học hỏi các kiến thức thực tế.
3. Ý nghĩa, tầm quan trọng:
- Cần phải ra sức
học tập, rèn luyện, học đi đôi với hành, ra sức làm mới lên các hoạt động, dám
nghĩ, dám làm, nâng cao được trình độ dân trí và học thức của con người.
- Giúp hòa nhập
với thế giới, không bị tụt hậu, đáp ứng đòi hỏi của nền công nghiệp hóa, hiện đại
hóa.
- Hành trang tri
thức sẽ góp phần xây dựng và bảo vệ đất nước giàu đẹp, vững mạnh.
- Nó góp phần
giúp con người đủ năng lực, kĩ năng để đối đầu với bao gian nan và thử thách mà
cuộc sống đang đem lại cho mỗi con người
4. Liên hệ bản thân:
- Quyết tâm xây
dựng và bảo vệ đất nước;
- Ra sức học tập,
rèn luyện sức khỏe, tu dưỡng đạo đức trở thành người có ích cho xã hội, giúp đất
nước phát triển, thể hiện tình yêu nước một cách đúng đắn...
7. Đề số 7: Lối sống thờ ơ, vô cảm của một bộ phận lớp
trẻ hiện nay
Trong không khí
cả nước hân hoan kỉ niệm ngày giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước, càng
trân trọng, ngưỡng mộ thể hệ trẻ Việt Nam thời chống Mĩ - những con người đã
không tiếc máu xương để đem lại nền hòa bình cho nước nhà, ta càng không khỏi
giật mình trước lối sống thờ ơ, vô cảm của một bộ phận lớp trẻ hiện nay. Bằng một
đoạn văn khoảng 2/3 trang giấy thi, em hãy nêu suy nghĩ của mình về vấn đề này.
Gợi ý
1. Giải thích khái niệm:
- Bệnh vô cảm là
thái độ sống thờ ơ, với những gì xung quanh, những thứ không liên quan tới quyền
lợi, hay lợi ích của mình thì không quan tâm, không tham gia, không bận lòng.
- Bệnh vô cảm,
không phải là bệnh gây ảnh hưởng tới sức khỏe của con người. Nhưng nó làm con
người trở nên chai lì, mất đi cảm xúc tâm hồn, thờ ơ với thời cuộc.
2. Thực trạng:
- Căn bệnh này
xuất hiện không ít ở học sinh, thanh niên: những con người này sống ích kỉ, ham
chơi, chỉ biết đòi hỏi, hưởng thụ không có trách nhiệm với gia đình, xã hội (dẫn
chứng)
- Thậm chí có học
sinh tìm đến cái chết chỉ vì cha mẹ không đáp ứng các yêu cầu cá nhân của
mình... (dẫn chứng)
- Biểu hiện:
Không sẵn sàng giúp người nghèo khổ, đói khát hơn mình; không giúp đỡ người tàn
tật khi đi trên đường.
3. Nguyên nhân:
- Do xã hội phát
triển nhiều loại hình vui chơi giải trí. Do sự phát triển của cơ chế thị trường
tác động đến đạo đức, đến truyền thống dân tộc, con người sống thực dụng hơn.
- Do phụ huynh
nuông chiều con cái...
- Do ảnh hưởng của
khoa học công nghệ đến con người.
- Sự ích kỉ
trong lòng người, sợ vạ lây, mất thời gian. Sự thiếu tình yêu thương từ trái
tim.
4. Hậu quả:
- Chính những
hành động thờ ơ, vô cảm này của con người đã làm cho xã hội của chúng ta ngày
càng phức tạp, hỗn loạn, thiếu an toàn. Tội phạm thì ngày càng manh động chúng
ra tay tàn ác hơn, còn người tốt thì không dám lên tiếng vì nếu họ chỉ có một
mình sẽ không làm gì được bọn xấu.
- Chính thái độ
vô cảm của chúng ta, khiến cho cái tốt ngày càng bị thui chột, cái xấu ngày
càng gia tăng. Chính con người đang hãm hại nhau bởi căn bệnh vô cảm này.
5. Bài học, liên hệ:
- Vô cảm sẽ trở
thành căn bệnh trầm kha vô phương cứu chữa nếu như chúng ta không lên tiếng
ngăn chặn nỏ, loại bỏ nó ra khỏi cuộc sống hiện tại của chúng ta.
- Mỗi cá nhân cần
phải tự rèn luyện đạo đức của mình biết phân biệt đúng, sai, đạo lý, lễ nghĩa.
Phải có tinh thần chống lại cái xấu cái ác, không im lặng, thờ ơ để cho chúng
phát triển.
- Chỉ khi con
người chúng ta đoàn kết nhau lại thì căn bệnh vô cảm sẽ được loại bỏ vĩnh viễn.
8. Đề số 8: Vượt khó vươn lên trong cuộc sống
Tác giả Hữu Thỉnh
muốn gửi gắm suy ngẫm, triết lí nào qua hai câu thơ “Sấm cũng bớt bất ngờ/ Trên
hàng cây đứng tuổi”? Hãy nêu suy nghĩ của em về ý nghĩa của những suy ngẫm, triết
lí này trong tình hình đất nước ở thời điểm hiện nay. (Trình bày bằng một đoạn
văn khoảng 1/2 trang giấy thi).
Gợi ý:
1. Khẳng định vấn đề:
Con người cần phải
trải qua những khó khăn thăng trầm của cuộc sống mới có thể vững vàng hơn, chín
chắn, điềm tĩnh hơn.
2. Trong tình hình đất nước hiện nay có ý nghĩa quan
trọng:
- Đất nước đã từng
trải qua những năm tháng chiến tranh gian khổ, ác liệt, đau thương nhưng vẫn vững
vàng vượt qua mọi sóng gió, phát triển không ngừng.
- Hiện tại vẫn
phải đối mặt với thiếu thốn về vật chất, khó khăn về kinh tế, sự lăm le nhòm
ngó chủ quyền dân tộc của các thế lực thù địch nhưng chúng ta vẫn luôn kiên cường,
giữ vững ý chí, niềm tin, bảo vệ chủ quyền dân tộc và đưa đất nước phát triển mạnh
mẽ hơn
3. Suy nghĩ, hành động:
Khâm phục, tự
hào, tiếp nối phát huy truyền thống, học tập và rèn luyện đạo đức, sức khỏe ...
để trở thành công dân có ích.
4. Liên hệ bản thân:
- Trân trọng, biết
ơn, tự hào về truyền thống lịch sử dân tộc.
- Biết ơn cha mẹ,
người thân và các anh hùng, liệt sĩ.
- Ra sức học tập,
tu dưỡng đạo đức để vững vàng và có bản lĩnh.
9. Đề số 9: Quan niệm về hạnh phúc
Trong văn bản
truyện “Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long, nhân vật anh thanh niên đã từng cảm
thấy thật hạnh phúc khi biết việc phát hiện đám mây khô của mình đã góp phần
giúp cho không quân ta hạ được máy bay địch trên cầu Hàm Rồng.
Quan niệm về “hạnh
phúc” của anh thanh niên có gì giống và khác với thế hệ trẻ hiện nay? Hãy trình
bày suy nghĩ của em trong khoảng nửa trang giấy thi.
Gợi ý
1. Khẳng định vấn đề:
Quan niệm “hạnh
phúc” của anh thanh niên trong truyện ngắn “Lặng lẽ Sapa” là sống cống hiến, vì
mọi người, vì đất nước.
2. So sánh quan niệm của anh thanh niên và thế hệ trẻ
hiện nay:
- Giống nhau:
Cùng quan niệm tích cực như trên nhưng được thể hiện trong những công việc cụ
thể phù hợp với hoàn cảnh xã hội ngày nay: tình nguyện, phấn đấu học tập, lao động
để xây dựng đất nước, tham gia những hoạt động góp phần bảo vệ lãnh thổ...
- Khác nhau: vẫn
có những biểu hiện tiêu cực: ích ki, hưởng thụ, coi trọng vật chất...
3. Liên hệ bản thân:
Hướng tới biểu
hiện tích cực và ngăn chặn những biểu hiện tiêu cực...
10. Đề số 10: Đừng bao giờ từ bỏ khát vọng
Trong văn bản
Rô-bin-xơn ngoài đảo hoang (Trích Rô-bin-xơn Cru-xô). Nhà văn người Anh Đ. Đi
phô đã gửi đến người đọc bức thông điệp đầy ý nghĩa: Đừng bao giờ từ bỏ khát vọng.
Hãy viết một đoạn văn nghị luận khoảng ½ trang giấy thi trình bày suy nghĩ của
em về điều đó.
Gợi ý
1. Khẳng định:
Nhân vật
Rô-bin-xơn trong đoạn trích là nhân vật có khát vọng sống mãnh liệt. Chính khát
vọng sống đã giúp nhân vật vượt qua khó khăn, thử thách gian khổ khi ở trên đảo
hoang.
2. Giải thích khái niệm:
- Khát vọng là
mong muốn những điều lớn lao, tốt đẹp với một sự thôi thúc mạnh mẽ.
- Hướng tới khát
vọng là hướng tới những điều tốt đẹp cho bản thân và cho cộng đồng.
3. Biểu hiện của những khát vọng cao đẹp:
- Khát vọng là một
biểu hiện tâm lí mang tính tích cực, tốt đẹp của con người
- Khát vọng xuất
phát từ những mong ước làm nên cuộc đời hạnh phúc, không chỉ cho bản thân người
đó mà còn cho những người xung quanh trong tương lai, thúc đẩy sự phát triển của
xã hội, đất nước (dẫn chứng thực tế)
4. Ý nghĩa, vai trò:
- Người có khát
vọng là người nhận thức đúng đắn bản thân mình là ai, mình có thể làm gì cho
mình và cho mọi người.
- Họ là người có
trái tim say mê lý tưởng, có đầu óc tỉnh táo, nhận thức đúng, sai, lợi, hại. Họ
có thể điều chỉnh và làm chủ bản thân mình.
- Người có khát
vọng sống là người tránh được rủi ro trong cuộc sống (Dẫn chứng)
5. Bàn luận, liên hệ học sinh và bản thân:
- Khát vọng có
thể thành hiện thực, có thể không. Khát vọng đem đến niềm tin, niềm lạc quan
cho con người, tạo sức mạnh tinh thần để họ vượt qua thử thách. (Dẫn chứng)
- Mỗi học sinh cần
rèn luyện bản thân để có thể vượt qua khó khăn, thử thách trong học tập và
trong cuộc sống.
- Mỗi học sinh cần
ra sức học tập, rèn luyện lối sống tự lập...
11. Đề số 11: Đức hi sinh
Từ nội dung bài
thơ “Bếp lửa” của nhà thơ Bằng Việt, kết hợp với những hiểu biết xã hội, hãy viết
một đoạn văn (khoảng 2/3 trang giấy thi) trình bày suy nghĩ của em về những sự
hi sinh trong cuộc sống.
Gợi ý
1. Giải thích đức hi sinh:
- Đức hi sinh là
tình cảm cao quý và đẹp đẽ.
- Đức hi sinh hi
sinh vì đất nước, con người và người thân.
- Là sự đánh đổi
bản thân để giành lại cuộc sống cho người khác, là sự hi sinh cả thời gian,
tính mạng của mình cho người khác.
2. Biểu hiện của đức tính hi sinh:
a. Trong tình cảm gia đình:
- Cha mẹ hi sinh
cả cuộc đời vì con cái, nuôi con ăn học không quản khó khăn.
- Anh chị em
trong nhà yêu thương, đùm bọc lẫn nhau, đã có những anh chị trong gia đình chấp
nhận nghỉ học kiếm tiền nuôi em ăn học.
- Sự hi sinh,
nhường nhịn quà bánh cho nhau.
b. Trong chiến tranh:
- Bác Hồ đã hi
sinh của tuổi thanh xuân của mình để bảo vệ độc lập dân tộc, mang lại tự do và
thắng lợi cho dân tộc
- Người anh hùng
dân tộc Lê Lai đã hi sinh thân mình để cứu Lê Lợi
- Các anh hùng
liệt sĩ đã hi sinh tính mạng, tuổi thanh xuân để mang lại độc lập cho dân tộc.
- Bây giờ thì những
chú bộ đội, công an vẫn bảo vệ biên cương, canh giữ bình yên cho xã hội
3. Bàn bạc, mở rộng:
Nếu xã hội không
có những người biết hi sinh vi mọi người thì sẽ không có được cuộc sống bình
yên tươi đẹp.
4. Liên hệ bản thân về đức hi sinh:
- Cần phát huy đức
hi sinh để ngày càng có nhiều người biết “sống vì mọi người” hay “một người vì
mọi người, mọi người vì một người”.
- Học sinh càn
rèn luyện đức hi sinh ngay từ những việc làm nhỏ nhất
12. Đề số 12: Lý tưởng sống của thanh niên hiện nay
Trong truyện ngắn
“Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long, anh thanh niên đã tâm sự với ông họa sĩ:
“Mình sinh ra là gì, mình đẻ ở đâu, mình vì ai mà làm việc?” Từ lời tâm sự của
anh thanh niên, em có suy nghĩ gì về lí tưởng sống của thanh niên hiện nay?
Gợi ý
1. Giải thích khái niệm:
- Lí tưởng chính
là mục đích sống cao đẹp, sống đẹp là lối sống mình vì mọi người thể hiện bằng
sự cống hiến hết mình trong học tập, trong công việc để xây dựng quê hương, đất
nước...
- Lí tưởng của
thanh niên Việt Nam hiện nay là sống chiến đấu để bảo vệ Tổ quốc và xây dựng chủ
nghĩa xã hội.
2. Biểu hiện: Những tấm
gương sống có lí tưởng cao đẹp
- Trong hai cuộc
kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ: Bác Hồ, chú bé Lượm, Kim Đồng, Võ Thị
Sáu....
- Ngày nay những
con người đang ngày đêm âm thầm, lặng lẽ cống hiến cho công cuộc xây dựng đất
nước, đó là những người chiến sĩ hải quân, cảnh sát biển, kiểm ngư Việt Nam....
3. Ý nghĩa, vai trò:
- Lí tưởng là mục
đích sống, quyết định sự thành công.
- Lí tưởng cho
ta sức mạnh vượt qua những khó khăn, chông gai trong cuộc sống để đạt được những
điều tốt. đẹp.
- Lí tưởng sống
cao đẹp là điều kiện để con người sống có ý nghĩa, giúp con người hoàn thiện vẻ
đẹp tâm hồn, nhân cách.
4. Bàn bạc mở rộng:
- Trong cuộc sống
hiện nay vẫn còn có một số ít người sống không có lí tưởng, có lối sống vị kỉ,
cá nhân, mục đích sống tầm thường hay dựa dẫm ỷ lại vào gia đình, người thân.
- Học sinh không
có lý tưởng thường mải chơi, lười học bài, dựa dẫm vào sách học tốt, sách giải....
- Những người đó
sẽ trở thành gánh nặng cho gia đình và xã hội bị mọi người lên án và phê
phán...
5. Liên hệ thế hệ trẻ và bản thân:
- Từ những tấm
gương trên tuổi trẻ hôm nay phải biết tìm cho mình lí tưởng sống cao đẹp và quyết
tâm thực hiện đến cùng lí tưởng của đời mình.
- Mỗi người phải
sống hết mình với vị trí mà mình đang đứng, với công việc mình đang làm.
- Học sinh cần
rèn luyện sống có mục đích, có lí tưởng ngay từ những việc làm nhỏ nhất.
13. Đề số 13: Lòng dũng cảm
Từ việc cảm nhận
phẩm chất của những người lính trong bài thơ “Bài thơ về tiểu đội xe không
kính” và những hiểu biết xã hội của bản thân, em hãy trình bày suy nghĩ về lòng
dũng cảm trong khoảng nửa trang giấy thi.
Gợi ý
1. Khẳng định vấn đề:
- Những người
lính trong “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” dù ở nơi đâu khi làm bất cứ việc
gì họ cũng đều là những người dũng cảm.
- Những người
lính lái xe là tiêu biểu cho tuổi trẻ Việt Nam anh hùng thời kháng chiến chống
Mĩ.
2. Giái thích khái niệm:
Dũng cảm là
không sợ nguy hiểm, khó khăn. Người có lòng dũng cảm là người không run sợ,
không hèn nhát, dám đứng lên đấu tranh chống lại cái xấu, cái ác, các thế lực
tàn bạo để bảo vệ công lí, chính nghĩa.
3. Biểu hiện:
Dũng cảm lả phẩm
chất tốt đẹp của con người ở mọi thời đại:
- Trong lịch sử
đấu tranh chống giặc ngoại xâm của dân tộc Việt Nam (nêu dẫn chứng)
- Ngày nay, trên
mặt trận lao động sản xuất cũng như đấu tranh phòng chống tội phạm... đều cần
có lòng dũng cảm (nêu một vài tấm gương
tiêu biểu của chiến sĩ cảnh sát, bộ đội, hiệp sĩ...)
- Trong cuộc sống
hàng ngày: cứu người bị hại, gặp nạn
- Liên hệ tình
hình biển Đông hiện nay, lòng dũng cảm của các chiến sĩ cảnh sát biển, đang
ngày đêm bám biển bảo vệ chủ quyền của dân tộc.
4. Bàn bạc mở rộng:
- Lên án những
người nhầm tưởng lòng dũng cảm với hành động liều lĩnh, mù quáng, bất chấp công
lý.
- Phê phán những
người hèn nhát, bạc nhược không dám đấu tranh, không dám đương đầu với khó khăn
thử thách để vươn lên trong cuộc sống.
5. Liên hệ thực tế và bản thân:
- Trách nhiệm của
tuổi trẻ trong việc rèn luyện lòng dũng cảm, phát huy truyền thống quý báu của
dân tộc.
- Rèn luyện tinh
thần dũng cảm từ việc làm nhỏ nhất trong cuộc sống hàng ngày nơi gia đình, nhà
trường như dám nhận lỗi khi mắc lỗi, dũng cảm chỉ khuyết điểm của bạn.
- Liên hệ bản
thân đã dũng cảm trong học tập, lao động...
14. Đề số 14: Lòng hiếu thảo
Trong đoạn trích
“Kiều ở lầu Ngưng Bích”, ta được biết đến nàng Kiều với tấm lòng hiếu nghĩa. Em
hãy viết đoạn văn khoảng 2/3 trang giấy thi nêu suy nghĩ của em về chữ hiếu của
con cái đối với cha mẹ trong cuộc sống ngày nay.
Gợi ý
1. Khẳng định vấn đề:
- Hiếu thảo là
tình cảm tự nhiên và cũng là đạo đức của con người.
- Tình cảm này
cũng đã trở thành truyền thống đạo lí tốt đẹp của dân tộc Việt Nam từ xưa tới
nay.
2. Giải thích khái niệm:
Là việc làm có
nghĩa của con cái, của người bề dưới cung kính tôn trọng người bề trên, phụng
dưỡng cha mẹ, ông bà.
3. Biểu hiện:
- Người con hiếu
thảo luôn biết kính trọng và yêu thương cha mẹ của mình. Cha mẹ nuôi con không
bao giờ mong được đền đáp lại công lao ấy.
- Nghĩa vụ của mỗi
người con là phụng dưỡng khi cha mẹ tuổi già sức yếu.
- Chúng ta phải
phấn đấu học tập và rèn luyện để trở thành con ngoan, trò giỏi, trở thành những
công dân tốt, đem lại niềm vui, niềm tự hào cho cha mẹ.
4. Ý nghĩa:
- Đây là truyền
thống ngàn đời của dân tộc ta.
- Đây là trách
nhiệm, nghĩa vụ của con cái với cha mẹ.
- Lòng hiếu thảo
giúp gắn kết các thế hệ trong gia đình, làm cho con cái trưởng thành hơn.
- Người có lòng
hiếu thảo sẽ được người khác ngưỡng mộ, kính trọng...
5. Bàn bạc mở rộng:
- Trong cuộc sống
có rất nhiều tấm gương hiếu thảo đáng được khen ngợi.
- Vẫn có những kẻ
bất hiếu, không vâng lời cha mẹ, ngược đãi cha mẹ mình, làm cha mẹ đau lòng
=> Đó là những người đáng bị phê phán trong xã hội.
- Ngày nay,
không chỉ hiếu thảo với cha mẹ, chữ hiếu còn được mở rộng ý nghĩa như trong lời
Bác Hồ dạy: “Trung với nước, hiếu với dân”.
6. Liên hệ:
- Con cái phải
luôn hiếu nghĩa với ông bà, bố mẹ, người bề trên
- Cần biết lên
án, phê phán phán những kẻ đi ngược lại đạo hiếu của con người như bỏ rơi cha mẹ,
đánh đập, đối xử tàn nhẫn với cha mẹ, quên ông bà tổ tiên, ...
15. Đề số 15: Bạo lực học đường
Trong văn bản “Đấu
tranh cho một thế giới hòa bình”, chúng ta thấy nhân loại đang rất tích cực
trong việc xây dựng một cuộc sống hòa bình. Phải chăng tiêu chí ấy sẽ đạt được
khi con người biết ứng xử hòa nhã, bao dung? Vậy nên trong thực tế có những người
lại nóng vội, hành xử bằng bạo lực, trong đó có cả già trẻ. Em hãy viết đoạn
văn dài khoảng 2/3 trang giấy thi để nêu suy nghĩ của em về hiện tượng bạo lực
học đường hiện nay.
Gợi ý:
1. Nêu khái quát về bạo lực học đường:
- Bạo lực bọc đường
là tình trạng bạo lực diễn ra trong nhà trường giữa học sinh với học sinh, học
sinh với giáo viên và giáo viên với học sinh...
- Hiện nay tình
trạng bạo lực học đường đang gia tăng một cách đáng lo ngại.
2. Thực trạng:
- Nêu một số vụ
bạo lực học đường thời gian gần đây.
- Mức độ gia
tăng của tình trạng bao lực hiện này là hết sức đáng lo ngại, và xuất hiện ngày
càng nhiều với mức độ càng nghiêm trọng. (Dẫn chứng, số liệu)
3. Nguyên nhân:
- Một bộ phận giới
trẻ nhận thức sai lầm, lệch lạc, do đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh
- Thiếu hiểu biết
về pháp luật.
- Thiếu sự quan
tâm quản lí của gia đình, nhà trường.
- Do những tác động
từ phim, ảnh, game.
4. Hậu quả:
- Gây tổn thương
về thể chất, tinh thần
- Là mầm mống
phát triển tội phạm;
- Ảnh hưởng đến
môi trường trong nhà trường và ngoài xã hội, ảnh hưởng đến gia đình và là gánh
nặng xã hội.
5. Giải pháp:
Mỗi người cần
bình tĩnh, tự chủ khi gặp mâu thuẫn, thái độ cần có khi chứng kiến các vụ bạo lực,
trách nhiệm của cộng đồng
6. Liên hệ thế hệ trẻ và bản thân: (học sinh tự bày tỏ)
16. Đề số 16: Đức tính khiêm tốn
Qua lời thoại:
“Để cháu giới thiệu với bác những người khác đáng cho bác vẽ hơn” hình ảnh anh
thanh niên trong truyện ngắn “Lặng lẽ Sapa” hiện lên đẹp hơn với phẩm chất gì?
Em hãy viết đoạn văn khoảng 2/3 trang giấy thi trình bày những suy nghĩ của
mình về phẩm chất đó.
Gợi ý:
1. Khẳng định đức tính khiêm tốn của nhân vật:
- Anh thanh niên
trong truyện ngắn “Lặng lẽ Sapa” của nhà văn Nguyễn Thành Long hiện lên đẹp hơn
với phẩm chất khiêm tốn.
- Khiêm tốn cũng
là một trong những đức tính cần có đáng quý của mỗi người.
2. Giải thích khái niệm:
Người khiêm tốn
là sự kính nhường, có ý thức và thái độ đúng mức trong việc đánh giá bản thân,
không tự mãn, tự kiêu, không tự cho mình hơn người.
3. Biểu hiện:
- Người khiêm tốn
luôn tỉnh táo, nhận thức được chân lý, khách quan, biết mình hiểu người, không
tự đề cao bản thân. (Dẫn chứng)
- Luôn cho mình
là chưa hoàn thiện nên có ý thức cầu tiến, học hỏi, tự hoàn thiện mình.
- Nhún nhường
trong lời nói, giao tiếp, ứng xử...
=> Khiêm tốn
là phẩm chất quan trọng, cần có của mỗi con người.
4. Ý nghĩa, vai trò:
- Khiêm tốn sẽ
giúp ta nâng cao tri thức, giúp ta thành công trong công việc cũng như trong cuộc
sống. (Dẫn chứng)
- Khiêm tốn
chính là nghệ thuật xử thế, góp phần nâng cao vẻ đẹp tâm hồn. Vì vậy, người có
tính khiêm tốn sẽ được mọi người thương mến, quý trọng. (Dẫn chứng)
5. Bàn luận mở rộng:
- Không khiêm tốn
con người dễ mắc phải những sai lầm trong nhận thức và hành động, dễ gặp phải
những rủi ro, những điều đáng tiếc trong cuộc sống. (Dẫn chứng)
- Cần phê phán
những người tự cao tự đại... và cần phân biệt khiêm tốn với tự ti. Khiêm tốn
cũng không có nghĩa là nhún nhường một cách thái quá vì như vậy sẽ trở thành
nhu nhược. (Dẫn chứng)
6. Liên hệ:
- Nhận thức được
tầm quan trọng của tính khiêm tốn đối với mỗi người.
- Cần tạo cho
mình mục đích sống cao cả. Có ý thức và hành động cụ thể rèn luyện tính khiêm tốn
trong học tập, cuộc sống. Bên cạnh đó cần sống giản dị, khiêm nhường..
17. Đề số 17: Sống đẹp
Dựa vào nội dung
bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” của Thanh Hải kết hợp với những hiểu biết của em, bằng
một đoạn văn có độ dài khoảng nửa trang giấy thi, hãy trình bày suy nghĩ về vấn
đề sau: sống đẹp với thanh niên, học sinh hiện nay.
Gợi ý
1. Giải thích khái niệm:
- Sống đẹp là sống
tốt, phù hợp với đạo lý và chuẩn mực xã hội, sống biết yêu thương, biết sẻ chia,
cống hiến, sống có ý nghĩa, có ích cho cộng đồng, quốc gia, dân tộc
- Sống khẳng định
năng lực của bản thân, giá trị của mỗi cá nhân, sống khiến người khác cảm phục,
yêu mến, kính trọng, noi theo. Sống với tâm hồn, tình cảm nhân cách, suy nghĩ,
khát vọng cao đẹp.
2. Biểu hiện:
- Sống có mục
tiêu, ước mơ đẹp... phấn đấu để đạt được ước mơ
- Tâm hồn đẹp:
Biết yêu thương, sống có ích, có ý nghĩa, có trách nhiệm, với bản thân, gia
đình, cộng đồng...
- Trí tuệ đẹp:
không ngừng học hỏi, bồi dưỡng tri thức, văn hóa...
- Hành động đẹp:
Hành động đi đôi với lời nói, vì mình nhưng cũng vì cộng đồng..
3. Ý nghĩa sống đẹp:
- Đối với bản
thân: Giúp cho con người thành công, được mọi người yêu mến, kính trọng
- Đối với xã hội:
Giúp xã hội phồn vinh, ổn định và phát triển..
4. Bàn bạc, mở rộng vấn đề:
- Phê phán quan
niệm, lối sống không đẹp: ích kỉ, vụ lợi, thờ ơ, đi ngược với luân lý, gây ra hậu
quả xấu...
- Sống đẹp đòi hỏi
con người phải có bản lĩnh, tỉnh táo, biết nhận thức, biết yêu thương, biết giữ
mình khỏi những cám dỗ của xã hội. Sống đẹp phải được nhận thức và rèn luyện
thường xuyên, tạo thành thói quen, lối sống hàng ngày...
5. Bài học nhận thức và hành động:
Đồng tình với
quan điểm sống đẹp; biết học tập và rèn luyện sống đẹp bằng những cố gắng của bản
thân, có ước mơ, hoài bão, vượt khó...
18. Đề số 18: Yêu thương con người
Từ văn bản “Bố của
Xi-mông” của nhà văn Guy-đơ Mô-pa-xăng, em hãy trình bày suy nghĩ của mình khoảng
2/3 trang giấy thi về ý nghĩa của tình yêu thương giữa con người với con người
trong cuộc sống hiện nay.
Gợi ý
1. Giải thích khái niệm:
- Tình yêu
thương là đồng cảm và sẻ chia xuất phát từ trái tim, tấm lòng, tình cảm. Đó là
lòng nhân ái, vị tha, đức hi sinh, sẵn sàng cho đi một cách tự nguyện.
- Tình yêu
thương được thể hiện trong từng lời nói, cử chỉ và những giúp đỡ vật chất cụ thể
với những người khó khăn, bất hạnh.
2. Biểu hiện:
a. Trong gia
đình:
- Ông bà thương
con cháu, cha mẹ thương con, con thương cha mẹ, anh chị em yêu thương nhau.
- Cha mẹ chấp nhận
hi sinh, cực nhọc để làm việc vất vả và nuôi dạy con cái nên người.
- Con cái biết
nghe lời, yêu thương cha mẹ là thể hiện tình yêu thương của mình đối với ba mẹ.
- Tình yêu
thương còn thể hiện ở sự hòa thuận quý mến lẫn nhau giữa anh em với nhau.
b. Trong xã hội:
- Tình yêu thương
thể hiện ở tình yêu đôi lứa
- Đồng chí, đồng
nghiệp, bạn bè yêu thương, che chở, giúp đỡ nhau những khi hoạn nạn
- Tình yêu
thương con người là truyền thống đạo lí quý báu của dân tộc ta.
3. Ý nghĩa, vai trò:
- Tình yêu
thương rất quan trọng với mỗi người.
- Tình yêu
thương con người giúp mọi người sống với nhau hòa thuận, xã hội văn minh. Con
người yêu thương nhau sẽ mang lại cuộc sống yên vui, hạnh phúc.
4. Bàn bạc, mở rộng:
Phê phán lối sống
thờ ơ, vô cảm, thiếu tình thương, không biết quan tâm, chia sẻ, đồng cảm và
giúp đỡ người khác...
5. Liên hệ hành động:
- Trong cuộc sống
có rất nhiều nghĩa cử yêu thương: Trái tim cho em, hiến máu nhân đạo, ủng hộ đồng
bào lũ lụt... tình yêu thương cũng nhân lên sức mạnh đoàn kết.
- Học sinh cần
thể hiện tinh yêu thương bằng những hành động tích cực: giúp đỡ người nghèo,
đoán kết với bè bạn, giúp đỡ các bạn nhỏ vùng cao... tuyên truyền để mọi người,
tham gia vào các hoạt động từ thiện để nhân lên yêu thương từ cộng đồng.
19. Đề số 19: Tình cảm gia đình trong thời kì hiện đại
Từ một trong những
văn bản đã học (Bếp lửa, Chiếc lược ngà, Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ, Con
cò, Nói vài con), hãy viết đoạn văn khoảng 2/3 trang giấy thi nêu suy
nghĩ của em về tình cảm gia đình trong thời kì hiện đại.
Gợi ý
1. Khẳng định:
Tình cảm gia
đình là một tình cảm đẹp, luôn là đề tài quen thuộc của thơ ca từ xưa tới nay.
2. Giải thích khái niệm:
- Gia đình là
nơi ta sinh ra và lớn lên, nơi ta được hưởng mọi tình yêu thương, sự che chở,
nâng đỡ của những người thân yêu.
- Tình cảm gia
đình là thứ tình cảm thiêng liêng, là vốn quý. Đó là tình phụ tử, mẫu tử, tình
bà cháu, tình anh em...
3. Vai trò của gia đình và tình cảm gia đình:
- Từ xưa tới
nay, tình cảm này đã trở thành gốc rễ, là một bản sắc rất riêng cửa người Việt
Nam. Ngày nay, trong cuộc sống hiện đại, hội nhập và phát triển, tình cảm gia
đình càng trở nên quan trọng, được trân trọng, giữ gìn và phát huy.
- Trong xã hội
hiện đại, mỗi người ít có thời gian sống gần những người thân nhưng không vì thế
mà sự quan tâm tình yêu thương của họ bị phai nhạt, trái lại nó càng trở nên
sâu sắc và gắn bó hơn.
- Mỗi thành viên
sống vì nhau, hi sinh cho nhau nhiều hơn: cha mẹ lao động hết mình cốt là để
các con có cuộc sống tốt đẹp hơn; con cái gắng sức học tập, lao động để thỏa lòng
mong mỏi của cha mẹ, phụng dưỡng cha mẹ chu toàn; anh chị em hết lòng giúp đỡ lẫn
nhau...
4. Mở rộng và liên hệ:
- Yêu thương gia
đình của mình cũng có nghĩa là luôn nhắc nhở các thành viên sống tốt, tôn trọng
lẫn nhau, cùng nhau tiến bộ.
- Trong bất cứ
thời đại nào thì tình cảm gia đình luôn là một phần không thể thiếu trong cuộc
sống của mỗi người. Hãy trân trọng, giữ gìn và phát huy tình cảm tốt đẹp đó.
20. Đề số 20: Người lao động trong công cuộc xây dựng
đất nước
Từ văn bản “Đoàn
thuyền đánh cá” của nhà thơ Huy Cận, hãy viết đoạn văn khoảng ½ trang giấy thi
nêu suy nghĩ về hình ảnh những con người lao động trong công cuộc xây dựng đất
nước.
Gợi ý
1. Khẳng định:
Bài thơ “Đoàn
thuyền đánh cá” của Huy Cận đã vẽ lên bức chân dung về những con người lao động
đang ngày đêm miệt mài làm việc, công hiến sức mình để xây đựng cuộc sống mới.
2. Giải thích khái niệm:
- Người lao động
là những người làm ra những sản phẩm vật chất và tình thân.
- Trong công cuộc
xây dựng đất nước hình ảnh người lao động chính là những hình ảnh đẹp.
3. Vai trò của người lao động trong công cuộc xây đựng
đất nước hiện nay:
- Họ là những
người trực tiếp tạo ra những thành quả tuyệt vời để nuôi sống và phát triển xã
hội.
- Họ ở mọi lĩnh
vực, ngành nghề khác nhau, ở vị trí nào họ cũng luôn làm việc hết mình. Từ những
người nông dân một nắng hai sương trên đồng ruộng tạo những hạt gạo trắng thơm;
người công nhân miệt mài bên giàn máy tạo những sản phẩm mĩ nghệ độc đáo đến những
người lao động trí óc: bác sĩ, giáo viên, kĩ sư... luôn miệt mài lao động, sáng
tạo. Tất cả họ đang từng ngày từng giờ cống hiến sức lực và trí tuệ của mình để
giúp cho cuộc sống tốt đẹp hơn.
4. Bàn bạc mở rộng:
- Những sản phẩm
do người lao động làm ra là kết quả của sự cố gắng không ngừng, sự cần cù và
tinh thần sáng tạo. Nó đánh đổi bằng mồ hôi, sức lực, sự hi sinh lớn lao của biết
bao con người lao động.
- Những con người
lao động chân chính họ chính là những người đã sáng tạo ra cuộc sống tươi đẹp
hôm nay.
5. Liên hệ:
Là những người
được thừa hưởng thành quả lao động, chúng ta phải biết trân trọng, biết ơn
nhưng người lao động và nỗ lực phấn đấu, rèn luyện để trở thành những người lao
động chân chính.
21. Đề số 21: Đức tính thủy chung
“Ánh trăng” của
nhà thơ Nguyễn Duy là một câu chuyện nhỏ riêng tư nhưng lại có ý nghĩa lớn lao
với mọi người về lẽ sống thủy chung, hãy viết đoạn văn khoảng 2/3 trang giấy
thi nêu suy nghĩ của em về lẽ sống đó trong mỗi con người.
Gợi ý
1. Khẳng định vấn đề:
- Bài thơ “Ánh
trăng” của Nguyễn Duy đã nhắc nhở là lẽ sống cao đẹp ân nghĩa thủy chung.
- Là một đức
tính vốn quý của con người, nó đã trở thành nét truyền thống tốt đẹp của dân tộc
Việt Nam từ xưa đến nay.
2. Giải thích khái niệm:
- Thủy chung là
sống có trước, có sau, luôn trân trọng, yêu quý và giữ gìn những điều tốt đẹp.
- Đó là lối sống
luôn vì tình cảm chứ không vì vật chất; luôn giữ vững tình cảm, thái độ tốt đẹp
trước những thay đổi của hoàn cảnh.
3. Biểu hiện:
- Luôn trân trọng,
ghi nhớ, giữ gìn những kỉ niệm, những mối quan hệ đẹp, cho dù điều kiện, hoàn cảnh
có thay đổi.
- Luôn giữ vững
thái độ, niềm tin đối với những điều tốt đẹp ngay cả khi khó khăn nhất.
- Luôn ghi nhớ,
trân trọng và phát huy những truyền thống tốt đẹp, những bản sắc văn hóa của
dân tộc mình, đất nước mình.
4. Ý nghĩa, vai trò
- Thủy chung sẽ giúp
cho bản thân mỗi người trở nên đẹp hơn, có cuộc sống tốt hơn
- Giúp cho mối
quan hệ giữa con người với con người trở nên gắn bó, thân thiết
- Là cơ sở để tạo
dựng những tình cảm, những phẩm chất tốt đẹp của con người. Là nền tảng cho sự
phát triển phồn thịnh của mỗi quốc gia, dân tộc.
5. Mở rộng, liên hệ
- Phê phán những
kẻ sống bội bạc, ăn cháo đá bát, có mới nới cũ.
- Học sinh nói
chung và bản thân em nói riêng phải luôn rèn luyện cho mình lối sống thủy chung
trong tình bạn, trân trọng và giữ gìn giá trị tinh hoa của dân tộc.
22. Đề số 22: Bản sắc văn hóa dân tộc
Từ tình yêu quê
hương tha thiết và niềm tự hào về sức sống bền bỉ, mãnh liệt của dân tộc mình
qua bài thơ “Nói với con” của nhà thơ Y Phương, hãy viết đoạn văn khoảng 2/3
trang giấy thi nêu suy nghĩ của em về ý nghĩa của bản sắc văn hóa dân tộc trong
quá trình hội nhập và phát triển của đất nước.
Gợi ý
1. Khẳng định vấn đề:
- Trong bài thơ
“Nói với con” của Y Phương, mượn lời người cha, nhà thơ muốn gửi tới người đọc
bài học về ý nghĩa lớn lao của những giá trị truyền thống dân tộc, qua đó muốn
bày tỏ niềm tự hào về sức sống mạnh mẽ và bền bỉ của dân tộc mình.
- Điều đã tạo
nên sức sống mạnh mẽ và bền bỉ ấy chính là bản sắc văn hóa dân tộc.
2. Giải thích khái niệm bản sắc văn hóa dân tộc:
- Bản sắc văn
hóa dân tộc là những đặc trưng riêng của một nền văn hóa mà những nền văn hóa
khác không có.
- Đó là những
giá trị văn hóa bền vững, những tinh hoa của dân tộc được vun đắp qua hàng ngàn
năm đấu tranh dựng nước và giữ nước.
3. Nét đặc trưng của bản sắc văn hóa của dân tộc Việt
Nam
Nền văn minh lúa
nước, là lòng yêu nước, là ý chí tự cường, là tinh thần đoàn kết... có được
trong lịch sử phát triển của dân tộc.
4. Ý nghĩa:
- Bản sắc văn
hóa dân tộc là cái hồn, cái gốc giúp cho mỗi dân tộc đứng vững và phát triển
qua những biến động của lịch sử.
- Bản sắc văn
hóa dân tộc là cách thể hiện nét riêng không thể trộn lẫn với bất kì dân tộc
nào khác.
5. Bàn bạc mở rộng:
- Trong bối cảnh
hội nhập và phát triển ngày nay, việc gìn giữ bản sắc văn hóa dân tộc là vô
cùng cần thiết.
- Nếu không giữ
vững được bản sắc thì sẽ đánh mất ý thức tự hào, tự tôn dân tộc.
6. Liên hệ:
Học sinh phải có
trách nhiệm bảo tồn, giữ gìn và phát huy những giá trị tốt đẹp của dân tộc Việt
Nam để bản sắc văn hóa Việt sẽ luôn vững bền, tỏa sáng trong thời đại hội nhập
và phát triển ngày nay.
23. Đề số 23: Lòng biết ơn
Bài thơ “Viếng
lăng Bác” thể hiện tấm lòng biết ơn thành kính của nhà thơ và của cả dân tộc đối
với vị lãnh tụ vĩ đại. Biết ơn cũng là một truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta,
hãy viết đoạn văn khoảng 2/3 trang giấy thi nêu suy nghĩ của em về vấn đề này.
Gợi ý
1. Khẳng định vấn đề:
- Biết ơn là một
trong những truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta.
- Truyền thống ấy
luôn được nhân dân ta giữ gìn và phát huy.
2. Giải thích khái niệm:
Biết ơn là luôn
ghi nhớ và có những lời nói, hành động, việc làm biểu hiện thái độ trân trọng đối
với người đã mang lại cho mình, làm cho mình điều tốt đẹp.
3. Biểu hiện:
- Lời cảm ơn người
giúp đỡ mình dù là việc nhỏ nhất
- Ghi nhớ công
ơn của ông bà cha mẹ thầy cô (Dẫn chứng)
- Ngoan ngoãn,
vâng lời, chăm chỉ học hành để đền đáp công ơn...
- Biết ơn anh
hùng liệt sĩ hi sinh bảo vệ nền độc lập của dân tộc, biết ơn những người lao động
tạo ra vật chất cho ta hưởng thụ... cần biết giữ gìn, bảo vệ thành quả đó.
4. Ý nghĩa:
- Ông bà, cha mẹ
những người đã sinh ra, nuôi dưỡng, dạy dỗ ta nên người.
- Có những người
bảo vệ và xây đựng đất nước thì ta mới có cuộc sống hôm nay.
- Biết ơn còn là
truyền thống đạo lí lốt đẹp tạo nên một con người có nhân cách, có phẩm chất được
mọi người yêu quí.
5. Mở rộng, liên hệ:
- Học sinh cần
thể hiện lòng biết ơn với cha mẹ, thầy cô giáo, biết ơn những người đã nuôi dưỡng,
dạy dỗ ta nên người đồng thời kêu gọi mọi người hãy giữ gìn và phát huy đạo lí
truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
24. Đề số 24: Trách nhiệm của thế hệ trẻ
Từ những tác phẩm:
Lặng lẽ Sa Pa, Những ngôi sao xa xôi, Bài thơ về tiểu đội xe không kính, hãy viết
đoạn văn khoảng 2/3 trang giấy thi nêu suy nghĩ của em về trách nhiệm của thế hệ
trẻ trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước ngày nay
Gợi ý
1. Khẳng định vấn đề:
- Tuổi trẻ là
giai đoạn đẹp nhất của cuộc đời mỗi con người.
- Tuổi trẻ Việt
Nam trong hai cuộc kháng chiến vệ quốc chống Pháp và chống Mĩ đã đóng góp tuổi
thanh xuân của mình để bảo vệ nền độc lập tự do, thống nhất của dân tộc. Công
lao của họ sẽ mãi được khắc ghi trong lòng nhân dân, đất nước.
2. Suy nghĩ về thế hệ trẻ ngày nay
- Tiếp nối truyền
thống đấu tranh yêu nước của các thế hệ đi trước, tuổi trẻ Việt Nam hôm nay vẫn
là lực lượng tiên phong đi đầu trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Những thanh
niên luôn xưng phong vào những công việc khó khăn nhất. Từ những người lính trẻ
ngoài hải đảo, nơi biên giới bảo vệ chủ quyền tổ quốc đến những người công
nhân, nông dân trên mặt trận lao động sản xuất; từ những kĩ sư, bác sĩ, giáo
viên trẻ tình nguyện lên núi để nhận công tác đến những mầu áo xanh của học sinh,
sinh viên tình nguyện trên những ngã tư đường phố mỗi khi tiếp sức mùa thi... Tất
cả họ đều đang cống hiến nhiệt huyết của tuổi trẻ cho đất nước.
- Tuổi trẻ Việt
Nam luôn đem lại vinh quang cho Tổ quốc bằng những tấm huy chương, giải thưởng
trong các kì thi học sinh giỏi quốc tế.
3. Trách nhiệm của tuổi trẻ trong xu thế hội nhập:
- Là học sinh phải
ra sức học tập, tu dưỡng đạo đức và nghị lực sống để trở thành những công dân
có ích cho xã hội.
- Tránh xa những
cám dỗ như trò chơi điện tử, tệ nạn xã hội, từ bỏ lối học sáo rỗng mà hãy say
mê, tìm tòi, sáng tạo.
- Phải sống có
trách nhiệm hơn với đất nước mình, hãy luôn tự hỏi bản thân mình phải làm gì
cho Tổ quốc thân yêu?
- Học hỏi, hội
nhập, tiếp thu cái mới nhưng luôn giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, đó cũng là
trách nhiệm của tuổi trẻ chúng ta.
4. Liên hệ bản thân: (học sinh tự nêu)
25. Đề số 25: Cảm ơn và xin lỗi
Từ nội dung của
tác phẩm Những ngôi sao xa xôi, hãy viết đoạn văn khoảng 2/3 trang giấy thi nêu
suy nghĩ của em về lời cảm ơn và xin lỗi trong cuộc sống.
Gợi ý
1. Khẳng định vấn đề:
Cảm ơn và xin lỗi
không phải là những lời nói màu mè trong giao tiếp mà thực sự là những câu nói
cần thiết với cuộc sống hôm nay.
2. Giải thích khái niệm:
- Cảm ơn là lời
nói bày tỏ sự biết ơn với người đã đem đến cho ta một niềm vui, một món quà hay
là sự giúp đỡ chúng ta vượt qua những khó khăn trong cuộc sống.
- Xin lỗi là lời
bày tỏ sự ăn năn, hối hận khi ta phạm sai lầm hoặc làm tổn thương ai đó. Những
lời nói này thực sự là liều thuốc quí với cả người nói và người nghe.
3. Biểu hiện:
- Trong cuộc sống,
chúng ta cần biết cảm ơn cha mẹ, thầy cô, bè bạn và những thế hệ cha anh đi trước
đã đem đến cho ta những điều tốt đẹp.
- Lời cảm ơn,
xin lỗi không chi thể hiện bằng những lời nói lịch sự mà phải bằng những hành động
thiết thực như: giúp đỡ cha mẹ, biết trả ơn xứng đáng với người giúp đỡ mình.
4. Ý nghĩa:
- Khi ta cảm ơn
ai đó đã đem đến cho ta điều tốt đẹp không chỉ là sự biết ơn, trân trọng mà còn
có tác dụng làm cho người nhận nó thấy vui sướng, hạnh phúc và khích lệ họ tiếp
tục làm những điều, thiện, việc tốt cho mọi người.
- Khi ta biết
nói lời xin lỗi - đó là khi ta nhận ra sai lầm và mong được tha thứ thì người
nhận được lời xin lỗi cũng sẽ bao dung và độ lượng. Như vậy lời xin lỗi - cám
ơn cũng là thể hiện phẩm chất, vẻ đẹp tâm hồn con người.
5. Biện pháp, liên hệ:
- Học sinh làm
nhiều việc tốt để hạn chế phải xin lỗi và nhận được nhiều lời cảm ơn, không dửng
dưng với những gì mình được nhận.
- Phê phán những
kẻ vô ơn không biết nói lời cảm ơn, xin lỗi. Những người coi những điều người
khác đem đến cho mình là sự hiển nhiên và coi sai lầm của mình là sự bình thường
nhỏ bé.
26. Đề số 26: Học chay, học vẹt
Từ nội dung của
văn bản “Chuẩn bị hành trang vào thế kỷ mới” của tác giả Vũ Khoan, em hãy viết
đoạn văn khoảng 2/3 trang giấy thi nêu suy nghĩ của em về việc học chay, học vẹt
của giới trẻ ngày nay.
Gợi ý
1. Khẳng định vấn đề:
Lê-nin từng nói
“Học, học nữa, học mãi”, sinh thời Bác cũng nói “Không có học không có tri thức,
không có tri thức không có chủ nghĩa xã hội”.
2. Giải thích vấn đề:
- Học chay: Là
chỉ học lí thuyết không có thực hành, không biết vận dụng kiến thức vào thực tế
cuộc sống.
- Học vẹt: Là
cách học thụ động, thuộc bài, đọc làu làu, trôi chảy nhưng không hiểu sâu, hiểu
kĩ, thiếu sáng tạo
- Cả hai cách học
này đều mang tính chất đối phó, ngại khổ không thực sự coi trọng việc học và tiếp
thu kiến thức để bước vào cuộc sống.
3. Thực trạng:
Hiện nay có
không ít người đi học lại không hiểu mục đích của việc học tập, dẫn đến học
chay, học vẹt, không có hiệu quả. (Dẫn chứng)
4. Nguyên nhân:
- Học chay là do
người học chỉ mong đối phó với thi cử, với bệnh thành tích mong được điểm cao.
- Học vẹt là do
người học chưa có phương pháp học tập đúng. Cả hai trường hợp này đều không có
động cơ học tập đúng đắn.
5. Hậu quả:
- Học chay sẽ
khiến chúng ta lúng túng, không làm được việc, không biết vận dụng kiến thức
vào cuộc sống
- Học vẹt là học
thuộc rồi quên ngay, kiến thức không chắc chắn, luôn bị phụ thuộc vào cái mình
nhớ nên thiếu sáng tạo và chủ động.
- Cả hai lối học
này đều không đem lại hiệu quả cho người học trong tương lai.
c. Biện pháp, liên hệ:
- Mỗi học sinh cần
xác định mục đích động cơ học tập đúng đắn cho mình trong thời đại khoa học và
kĩ thuật phát triển như vũ bão hiện nay.
- Xác định học
là để tiến nhận, tích lũy kiến thức nhằm phục vụ cuộc sống chứ không phải chỉ
là thi cử.
- Cần có sự cần
cù và sáng tạo trong học tập. Học đi đôi với hành. Học đều, học đủ, học toàn diện
và chuyên sâu để trang bị kiến thức cho mình bước vào cuộc sống vững vàng.
27. Đề số 27: Tình bạn
Từ nội dung của
văn bản “Đồng chí” của tác giả Chính Hữu, hãy viết đoạn văn khoảng 2/3 trang giấy
thi nêu suy nghĩ của em về tình bạn trong cuộc sống.
Gợi ý
1. Khẳng định vấn đề:
- Trong bài thơ
Đồng chí của nhà thơ Chính Hữu, chúng ta thấy tính đồng chí đồng đội gắn bó keo
sơn không chỉ bắt nguồn từ hoàn cảnh xuất thân, chung cảnh ngộ mà trên hết nó
còn bắt nguồn từ tình bạn ân nghĩa thủy chung.
- Tình bạn là thứ
tình cảm thiêng liêng cao quý mà ai cũng cần có.
2. Giải thích khái niệm:
- Tình bạn là một
trong những tình cảm đẹp của con người bên cạnh tình cảm gia đình, tình yêu quê
hương đất nước.
- Đó là tình cảm
của những người có những suy nghĩ đồng điệu, có cùng quan điểm, sở thích và chí
hướng, có khả năng hợp tác...
3. Biểu hiện:
- Trong văn học
có tình bạn đẹp của Lưu Bình - Dương Lễ...
- Tình bạn đẹp
như Các Mác với Ăng-ghen, Hồ Chí Minh với Tôn Đức Thắng có cùng lí tưởng, chí
hướng đấu tranh vì lí tưởng độc lập, tự do, vì hạnh phúc của con người nên tình
bạn đã trở thành tình đồng chí thiêng liêng, sâu sắc.
4. Ý nghĩa, vai trò:
- Con người sẽ
có động lực, điểm tựa để vượt qua khó khăn.
- Giúp ta mở rộng
tầm hiểu biết, hoàn thiện bản thân mình vì “Học thầy không tày học bạn”.
5. Bàn bạc mở rộng:
Tuy vậy, tình bạn
đẹp không có nghĩa là bao che khuyết điểm của bạn mà phải giúp bạn sửa chữa lỗi
lầm.
6. Liên hệ:
- Luôn sống đoàn
kết, yêu thương và giúp đỡ bạn, sống chân thành và tin cậy lẫn nhau.
- Cảm thông và
chia sẻ những gian khổ trong cuộc sống, thấu hiểu tâm tư tình cảm của bạn.
- Luôn giúp đỡ
nhau trong học tập cũng như trong cuộc sống.
28. Đề số 28: An toàn giao thông - vấn nạn xã hội
Hãy viết đoạn
văn khoảng 2/3 trang giấy thi nêu suy nghĩ của em về tình hình an toàn giao
thông hiện nay..
Gợi ý
1. Giải thích khái niệm:
An toàn giao
thông là tham gia giao thông một cách an toàn.
2. Thực trạng:
- Tai nạn giao
thông đang là nỗi ám ảnh và lo lắng của không ít người tham gia giao thông ở Việt
Nam hiện nay.
- Mỗi năm đất nước
ta có khoảng 10.000 người chết vì tai nạn giao thông, khoảng hơn.20.000 người bị
thương hoặc tàn tật vĩnh viễn... Đặc biệt nghiêm trọng nhất là tai nạn giao
thông đường bộ.
3. Hậu quả:
- Những con số
biết nói ấy khiến chúng ta không khỏi giật mình.
- Tai nạn giao
thông đang cướp đi sinh mạng của nhiều người, đem đến nỗi đau đớn tột cùng cho
nhiều gia đình mất người thân.
- Người còn sống
thì mang thương tật suốt đời trở thành gánh nặng cho gia đình và xã hội, chưa kể
những thiệt hại vật chất do tai nạn gây ra.
4. Nguyên nhân:
Đáng buồn biết
bao, hầu hết các vụ tai nạn lại do nguyên nhân chủ quan từ con người: phóng
nhanh vượt ẩu, lạng lách đánh võng, đua xe, lấn làn đường, không tuân thủ các
quy tắc giao thông đường bộ...
5. Biện pháp, liên hệ:
- Thật đáng suy
nghĩ khi ngày đêm các bác sĩ đang miệt mài lao động không biết mệt mỏi chỉ để cứu
sống một người. Thế mà tai nạn giao thông lại cướp đi hàng nghìn mạng người một
cách dễ dàng và phi lí.
- Đáng buồn biết
bao trong xã hội, vẫn có kẻ coi thường tính mạng của chính mình và của người khác,
đã gây nên những hậu quả đau lòng, họ đáng bị xử lí thích đáng theo pháp luật để
làm gương cho kẻ khác.
- Tuổi trẻ hôm
nay là lực lượng tham gia giao thông nhiều nhất cần hành động tích cực để giảm
thiểu tối đa tai nạn giao thông bằng những hành động cụ thể: nghiêm chỉnh chấp
hành luật giao thông đường bộ, tuyên truyền nhắc nhở và đấu tranh với những vi
phạm an toàn giao thông. Đặc biệt đội mũ bảo hiểm khi ngồi trên xe gắn máy...
chấp hành tốt luật giao thông là cách để chúng ta giảm thiểu người tử vong vì
tai nạn.
29. Đề số 29: Hành vi đáng suy nghĩ của giới trẻ trong
xã hội:
Từ nội dung của
văn bản “Chuẩn bị hành trang vào thế kỷ mới” của tác giả Vũ Khoan, hãy viết đoạn
văn khoảng 2/3 trang giấy thi nêu suy nghĩ của em về những hành vi đáng suy
nghĩ của giới trẻ trong xã hội văn minh.
Gợi ý
1. Khẳng định vấn đề:
Bước vào thế kỉ
21 - Những phân tích của Vũ Khoan khiến chúng ta không khỏi giật mình về điểm mạnh
và yếu của người Việt Nam trong thế kỉ mới. Niềm mong mỏi của tác giả quả thật
khó thực hiện được nếu chúng ta biết rằng: Người Việt Nam còn quá nhiều điểm yếu
- từ những việc tưởng như nhỏ nhất.
2. Giải thích:
Cách hành xử phản
cảm mang tâm lí đám đông phần lớn mang nặng tính cá nhân và thực dụng, thường
là phản cảm.
3. Thực trạng:
- Bên cạnh rất nhiều
nét đẹp, truyền thống quý báu của người Việt Nam như: tình yêu thương, đoàn kết,
yêu nước, lòng biết ơn...
- Hiện nay có
không ít những hành vi phản cảm làm mất đi phần nào vẻ đẹp của người Việt Nam
khiến dư luận bức xúc và bàng hoàng lo lắng như: sự kiện đổi mũ bảo hiểm, vụ ăn
shushi miễn phí hay gần đây là ngày khuyến mại ở công viên nước Hồ Tây, hôi
bia... những hành động đã làm mất đi vẻ đẹp của con người Việt Nam khiến dư luận
không khỏi bàng hoàng và lo lắng.
4. Hậu quả:
- Những hành vi
trên không chỉ là cách ứng xử nghiêng về lợi ích mà còn đánh mất những giá trị
cốt lõi của người Việt: Đó là lòng nhân ái, danh dự và lòng tự trọng. Một miếng
shushi, một chiếc mũ bảo hiểm hay một tấm vé bơi... giá trị khoảng 100.000 đồng
hẳn không phải là một món hàng xa xỉ, nhưng vì lòng tham, vì nguồn lợi nhỏ, con
người đã đánh mất mình trước mắt mọi người và trong mắt bạn bè quốc tế.
- Người ta hẳn
không quên hình ảnh hàng nghìn người kiên nhẫn đứng dưới mưa rét chỉ chờ ăn một
miếng shushi, và hàng nghìn chàng trai cô gái xô lấn các em nhỏ mà chen chân
vào bể bơi công viên nước vì một ngày không mất tiền. Những con người ấy hẳn
không ý thức được hậu quả của hành vi của mình hay vì những lợi ích cá nhân mà
đánh mất danh dự và lòng tự trọng con người.
- Những hình ảnh
ấy khiến chúng ta thấy xấu hổ và không khỏi giật mình trước những hành vi và
suy nghĩ ích kỉ của không ít người Việt hôm nay.
5. Nguyên nhân:
- Do nhận thức của
một bộ phận người dân còn hạn chế, do thói quen, do hiệu ứng đám đông
- Do hám lợi,
ham rẻ, do thiếu ý thức cùng với sự tác động không nhỏ của mặt trái nền kinh tế
định hướng theo cơ chế thị trường.
6. Biện pháp và liên hệ:
- Để vẻ đẹp và
lòng nhân ái của người Việt luôn mang giá trị bền vững, mỗi chúng ta cần hành động
một cách có trách nhiệm với cộng đồng.
- Hành xử văn
minh có văn hóa trong những hoạt động sự kiện mang tính cộng đồng. Hãy đặt lợi
ích của tập thể, của đất nước lên trên lợi ích cá nhân, hãy nhường nhịn và giúp
đỡ những người nghèo khó, bất hạnh. Hãy luôn nâng niu những giá trị vững bền
trong cuộc sống từ những việc nhỏ nhất.
- Chúng ta quên
sao được những suất ăn cháo miễn phí từ bệnh viện, những buổi nhặt rác làm sạch
Hồ Gươm... đó là những hình ảnh của lối sống văn minh và tình người cao đẹp.
30. Đề số 30: Thời gian là vàng bạc
Từ nội dung của
câu chuyện “Thời gian là vàng bạc” của tác giả Vũ Khoan., hãy viết đoạn văn khoảng
2/3 trang giấy thi nêu suy nghĩ của em về việc bỏ phí thời gian thì có hại và về
sau hối tiếc cũng không kịp.
Gợi ý
1. Khẳng định vấn đề:
- Thời gian có sức
mạnh hơn cả, là báu vật quý nhất trong cuộc đời con người và thời gian luôn được
gọi là quà tặng kì diệu của cuộc sống.
- Đây là món quà
to lớn, ai cũng được trao tặng nhưng không phải ai cũng biết gìn giữ, dang đôi
tay đón nhận.
2. Giải thích khái niệm:
- Thời gian
chính là vật liệu tạo đựng nên cuộc sống, như gạch xây lên ngôi nhà hay ngôn từ
tạo ra tác phẩm văn chương vậy.
- Thời gian là
vô tận, thời gian luôn là minh chứng trung thực nhất cho những gì gọi là bất tử…Đối
với con người, thời gian là có hạn nhưng thời gian - cuộc sống thế nào thì hoàn
toàn tuỳ thuộc vào cách sống và cái nhìn của riêng mỗi con người, và chính vì
thế thời gian mang tính kì diệu mà ta không bao giờ lường trước được.
3. Ý nghĩa, vai trò:
- Thời gian thật
sự rất quan trọng, là tài sản, là báu vật của con người.
- Thời gian giúp
ta khôn lớn, hưởng thành, lao động, làm tất cả những việc cần thiết và quan trọng
trong đời.
- Sự đặc biệt của
thời gian là một đi không trở lại, như lời đã nói ra, như tên đã bắn. Một giây,
một phút, một giờ trôi qua đều có sự thay đổi, tạo nên quá khứ không bao giờ lấy
lại được.
4. Bàn bạc mở rộng:
- Giá trị và ý
nghĩa của thời gian to lớn thế nhưng nhận thức của mỗi con người về vấn đề này
lại rất khác nhau.
- Có những người
hằng ngày luôn tự nhủ phải sống như chưa từng được sống, tận dụng từng phút
giây học tập, lao động, cống hiến để rồi tạo nên nhiều thành quả tốt đẹp.
- Còn khá nhiều
người lãng phí thời gian và có xu hướng gia tăng, dần trở thành thực trạng đáng
lo ngại cho xã hội, nhất là khi đa phần là những thanh niên, học sinh.
5. Bài học:
- Lãng phí thời
gian, không biết giữ gìn món quà quý giá này có hậu quả vô cùng to lớn.
- Thời gian là
cuộc sống và cuộc sống chúng ta ra sao chỉ có thể do chính chúng ta tạo dựng và
thay đổi được mà thôi.
- Những ai đang
lãng phí thời gian, hãy dừng lại và tự suy ngẫm về những gì mình đã làm trước
khi quá muộn để kịp quay đầu lại với cuộc sống đích thực.
6. Liên hệ:
- Thời gian
không quay trở lại, hãy ghi nhớ và đón nhận, ra sức giữ gìn món quà kì diệu này
trước khi quá muộn.
- Hãy quan sát
xung quanh để thấy ta cần thời gian đến mức nào, để sống thật ý nghĩa trong đời
và hãy luôn nhớ rằng: đừng tiếc nuối hôm qua, đừng trông đợi ngày mai và đừng lảng
tránh hôm nay.
31. Đề số 31: Sức mạnh của niềm tin
Từ lời trò chuyện
của ông Hai với đứa con út trong đoạn trích “Làng” của nhà văn Kim Lân, hãy viết
đoạn văn khoảng 2/3 trang giấy thi nêu suy nghĩ của em về sức mạnh của niềm
tin.
Gợi ý
1. Khẳng định vấn đề:
- Trong truyện
ngắn “Làng” của Kim Lân, ông Hai là nhân vật chính. Ông là một người nông dân
yêu làng, yêu nước, gắn bó thủy chung với cách mạng với Cụ Hồ.
- Khi nghe tin
làng Chợ Dầu theo giặc làm Việt gian, ông vô cùng tủi hổ, dằn vặt, đau đớn. Ông
nói chuyện với đứa con út để tạo dựng, củng cố và khẳng định niềm tin vào Cụ Hồ,
vào kháng chiến.
2. Giải thích khái niệm:
- Niềm tin là cảm
giác đinh ninh, chắc chắn về một điều gì đó.
- Có thể là tin
vào một người hay một sự vật, sự việc nào đó; tin vào chính mình. Bởi vì họ
nghĩ điều đó là đúng và đáng tin tưởng.
3. Biểu hiện:
- Niềm tin là một
phẩm chất cao đẹp và cần thiết. (Dẫn chứng)
- Niềm tin tiếp
thêm cho con người sức mạnh để con người có ước mơ, mục đích cao đẹp; mở ra những
hành động tích cực vượt lên những khó khăn thử thách; giúp con người gặt hái những
thành công. (Nêu dẫn chứng thực tế)
4. Ý nghĩa:
- Nó giúp mọi
người yêu cuộc sống, yêu con người, hy vọng vào những điều tốt đẹp.
- Đánh mất niềm
tin thì con người sẽ không có ý chí nghị lực để vươn lên, không khẳng định được
mình, mất tự chủ, mắt tất cả thậm chí mất cả sự sống.
- Niềm tin vào bản
thân là niềm tin cần thiết nhất trong mọi niềm tin. Nó không chỉ đem lại niềm
tin yêu cuộc sống, yêu con người, hi vọng vào những gì tốt đẹp mà còn là nền tảng
của mọi thành công.
5. Bàn bạc, mở rộng:
- Phê phán những
con người không có niềm tin, mới va vấp, thất bại lần đầu đã gục ngã, buông
xuôi.
- Niềm tin còn
được củng cố nhờ sự cổ vũ, động viên của những người xung quanh.
6. Bài học và liên hệ:
- Mọi người phải
xây dựng niềm tin trong cuộc sống. Tin tưởng vào khả năng, năng lực của bản
thân, tin tưởng vào những điều tốt đẹp.
- Phải dám nghĩ,
dám làm, tự tin, yêu đời, yêu cuộc sống.
- Phải tránh xa
các tệ nạn xã hội, phải luôn làm chủ bản thân.
32. Đề số 32: Sự cảm thông, chia sẻ
Từ nội dung câu
chuyện “Bố của Xi-mông” của nhà văn Guy-đơ Mô-pa-xăng, hãy viết đoạn văn khoảng
½ trang giấy thi nêu suy nghĩ của em về sự cảm thông, chia sẻ.
Gợi ý
1. Giải thích khái niệm:
- Cảm thông là sự
hiểu nhau giữa hai con người hoặc giữa con người với con người trong cộng đồng
xã hội.
- Chia sẻ: san sẻ
nỗi lòng của nhau, san sẻ những khó khăn trong cuộc sống, san sẻ những niềm vui
nỗi buồn của nhau...
2. Biểu hiện:
Trong xã hội còn
nhiều người có hoàn cảnh khó khăn: Trẻ mồ côi, người nghèo, người kiếm sống
lang thang, nạn nhân chiến tranh, người khuyết tật, nạn nhân của thiên tai, những
căn bệnh quái ác, những cảnh ngộ éo le...
=> Họ cần sự
giúp đỡ, cảm thông chia sẻ của người khác và cộng đồng...
3. Ý nghĩa:
- Giúp những người
có hoàn cảnh khó khăn có thêm sức mạnh, nghị lực, niềm tin trong cuộc sống.
- Làm cho mối
quan hệ giữa con người với con người ngày càng tốt đẹp hon, thân thiện hơn, gần
gũi với nhau hơn.
4. Bàn bạc, mở rộng:
- Cảm thông và
chia sẻ là truyền thông tốt đẹp của dân tộc Việt Nam. Vì vậy chúng ta cần giữ
gìn và phát huy truyền thống đó.
- Sự cảm thông,
chia sẻ không chỉ biểu hiện bằng lời nói, cử chỉ, thái độ mà còn bằng những
hành động thiết thực, phù hợp với khả năng của mỗi người.
(Đưa ra một số dẫn chứng về sự cảm thông chia sẻ: Quỹ
nhân đạo vì người nghèo, Quỹ chữ thập đỏ, phong trào mua tăm ủng hộ người mù, ủng
hộ đông bào lũ lụt...)
- Phê phán những
người sống thờ ơ, vô cảm, phê phán những biểu hiện của sự lạnh lùng, dửng dưng
trước những mất mát khổ đau của người khác... Đó là biểu hiện của lối sống ích
kỉ.
5. Liên hệ bản thân:
- Bản thân đã
làm được những việc gì thể hiện sự cảm thông chia sẻ với mọi người xung quanh
và với bạn bè cùng trường cùng lớp...
- Cần phải biết
sống đẹp đồng cảm với gia đình và mọi người.
33. Đề số 33: Ích lợi của việc đọc sách
Từ nội dung văn
bản “Bàn về đọc sách” của Chu Quang Tiềm, hãy viết đoạn văn khoảng 2/3 trang giấy
thi bàn luận về vấn đề: Đọc sách giúp con người trưởng thành cả về trí tuệ và
nhân cách.
Gợi ý
1. Khẳng định vấn đề:
- Văn bản “Bàn về
đọc sách” của Chu Quang Tiềm đã khẳng định ích lợi của sách và việc đọc sách là
hết sức quan trọng.
- Đọc sách là một
việc làm cần thiết đối với mọi người nhất là đối với các bạn học sinh. Hơn nữa,
sách đối với trí tuệ con người là rất quan trọng.
- Sách giúp bồi
dưỡng nhân cách, ý thức của mỗi chúng ta. Chính vì vậy mới có câu rằng: Đọc
sách giúp con người trưởng thành về cả trí tuệ và nhân cách.
2. Ý nghĩa của việc đọc sách:
- Sách đã và
đang tồn tại ở rất nhiều hình thức khác nhau: ký tự khắc trên đá, trên thẻ tre,
in trên giấy... nhưng đều với mục đích chung là lưu giữ và phổ biến kiến thức của
nhân loại.
- Khi đọc những
sách về khoa học, lịch sử, địa lý... chúng ta sẽ biết được thêm nhiều kiến thức
mới mẻ về các lĩnh vực trong cuộc sống.
- Trong thực tế,
không chỉ dừng lại ở việc tiếp thu và nâng cao kiến thức, đọc sách còn bồi dưỡng
tư tưởng, tình cảm tốt đẹp, giúp chúng ta hoàn thiện về mọi mặt.
- Sách giúp
chúng ta rèn luyện khả năng tưởng tượng, liên tưởng và sáng tạo. Việc đọc sách
sẽ giúp chúng ta nâng cao khả năng ngôn ngữ của cả tiếng Việt lẫn tiếng nước
ngoài. Nhờ sách mà chúng ta có thể viết đúng chính tả, đúng ngữ pháp và nói
năng lưu loát hơn.
- Sách còn là
người thầy hướng dẫn ta cách sống tốt, cách làm người đúng đắn.
3. Biện pháp chọn và đọc sách:
- Mỗi chúng ta
phải là những người đọc sáng suốt, biết chọn lựa sách phù hợp với mình và phải
biết tránh xa những cuốn sách có nội dung xấu xa, đồi trụy.
- Phải hiểu được
vai trò, giá trị của sách, biết chọn lựa, sau đó là hãy biết sử dụng nó đúng mục
đích để sách luôn luôn mang một vị trí quan trọng trong đời sống mỗi con người
hay nói rõ hơn là ngọn đèn sáng bất diệt của trí tuệ loại người.
4. Khẳng định liên hệ:
- Việc đọc những
cuốn sách hay luôn đem đến cho con người những điều bổ ích và cần thiết trong
cuộc sống.
- Mỗi học sinh
càn tích cực đọc sách, hãy là người đọc thông thái để sách giúp bản thân lĩnh hội
tri thức và trưởng thành hơn.
34. Đề số 34: Ô nhiễm môi trường
Từ nội dung văn
bản “Bao bì nilon” và “Thông tin về ngày Trái Đất năm 2000”, hãy viết đoạn văn
khoảng 2/3 trang giấy thi nêu suy nghĩ của em về tình trạng ô nhiễm môi trường
hiện nay.
Gợi ý
1. Khẳng định vấn đề:
- Ô nhiễm môi
trường đang trở thành một trong những vấn đề hết sức nghiêm trọng hiện nay.
- Ô nhiễm môi
trường đang diễn ra hàng ngày, hằng giờ và trở thành vấn đề bức thiết hơn bao
giờ hết.
2. Thực trạng:
- Môi trường
không khí đang bị ô nhiễm hết sức nặng nề ở khắp nơi. (Dẫn chứng)
- Ô nhiễm môi
trường nước: Tình trạng ô nhiễm nguồn nước đang ngày càng báo động. Nguyên nhân
chính là đo một số khu công nghiệp đã xả nước thải không qua xử lý ra môi trường;.
Hiện tượng xả rác ra ao, hồ, sông, suối vẫn còn tồn tại ở rất nhiều nơi. (Dẫn chứng)
- Ô nhiễm môi
trường đất: Hiện tượng đất nhiễm chì, nhiễm chất hóa học do thuốc trừ sâu đang
trở thành một vấn nạn mà chúng ta vẫn đang tìm cách giải quyết. (Dẫn chứng)
3. Nguyên nhân:
- Ý thức của một
số doanh nghiệp còn kém: một số doanh nghiệp bất chấp pháp luật cố ý xả chất thải
chưa qua xử lý vào môi trường, gây nên hiện tượng ô nhiễm môi trường nặng nề ở
biển, sông...
- Người dân xả
rác thải dẫn đến tình trạng ô nhiễm diện rộng không kiểm soát được.
- Sự quản lý của
nhà nước còn nhiều yếu kém, hệ thống quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường vẫn
còn nhiều lỗ hổng.
4. Hậu quả:
- Môi trường biển
bị ô nhiễm nặng nề khiến cho bao cá chết, người dân không thể đánh bắt thủy hải
sản, do không thể tiêu thụ được.
- Môi trường
không khí bị ô nhiễm dẫn tới con người bị mắc một số bệnh như viêm đường hô hấp,
viêm phổi, ung thư da...
- Hiện tượng ô
nhiễm đất khiến cho diện tích trồng trọt bị ảnh hưởng hết sức nặng nề, thiếu đất
sản xuất...
- Nước sạch cũng
trở nên khan hiếm đối với người dân, rất nhiều nơi, tình trạng thiếu nước sạch
diễn ra thường xuyên, ảnh hưởng đến đời sống của nhân dân, tình trạng dịch bệnh
tràn lan khắp nơi.
5. Giải pháp:
- Tuyên truyền
cho người dân về tác hại ô nhiễm môi trường.
- Có những biện
pháp mạnh tay hơn đối với các cá nhân vi phạm, cố tình làm ô nhiễm môi trường.
- Mỗi người dân
hãy đóng vai trò là một tuyên truyền viên, tuyên truyền cho tất cả mọi người hiểu
rõ về vấn đề ô nhiễm môi trường
6. Liên hệ: (Học sinh tự nêu những việc làm của mình)
35. Đề số 35: Bệnh lười biếng
Nhà văn Lỗ Tấn
đã nói “Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng”, em hãy
viết đoạn văn khoảng 2/3 trang giấy thi nêu suy nghĩ của em về câu nói đó!
Gợi ý
1. Giải thích câu nói:
- Thành công: là
khi chúng ta đạt được những mục đích, ước mơ đã đặt sẵn trong đời sống.
- Kẻ lười biếng:
người có tính ỳ lớn, không có ý thức vươn lên.
Nếu chúng ta lười
biếng thì sẽ chẳng bao giờ đạt được những thành công vinh quang. Để vươn tới được
những ước mơ, mục đích của bản thân thì con người phải chăm chỉ và siêng năng.
2. Biểu hiện:
- Ai cũng có mục
đích của mình ở những lĩnh vực khác nhau, với mức độ khác nhau là tùy thuộc vào
mỗi người. Để đạt được thành công đòi hỏi chúng ta phải cố gắng nỗ lực phấn đấu
không ngừng.
- Chúng ta đều
biết rằng, để trở thành thiên tài thì chỉ có 1 % là tài năng bẩm sinh, còn 99%
là sự rèn luyện, lao động, mồ hôi và công sức đổ ra mới có được.
- Muốn vượt qua
khó khăn trên con đường đời để đi đến thành công, chúng ta cần sáng suốt năng động,
sáng tạo để vượt lên => Phẩm chất này không có ở kẻ lười liếng.
- Muốn có thành
công thì một trong yếu tố quan trọng nhất là ta phải chăm chỉ học tập, làm việc,...
thì mới có kết quả như mong muốn.
3. Bàn bạc mở rộng:
- Trong xã hội
ngày nay, thế hệ trẻ có rất nhiều người đã thành công trong tất cả các lĩnh vực
của đời sống xã hội là nhờ quá trình chăm chỉ học tập, lao động, nghiên cứu...
- Không ít người
sa ngã vào các tệ nạn xã hội đã phải trả giá rất đắt cho sự lười biếng, không chăm
chỉ học tập, lao động... của mình
4. Bài học, liên hệ:
Khẳng định sự
đúng đắn, ý nghĩa, giá trị, tác động giáo dục của lời phát biểu. Bài học cho bản
thân và những người khác.